Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4, 4 tháng năm 2025 thành phố Hải Phòng
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG TƯ VÀ 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2025
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Hoạt động tài chính, ngân hàng
1.1 Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 4/2025 ước đạt 10.041,7 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 4.300,8 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 5.740,9 tỷ đồng. Ước tính 4 tháng/2025, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 57.925 tỷ đồng, bằng 49,06% dự toán Hội đồng nhân dân và tăng 37,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 32.848,1 tỷ đồng, bằng 64,41% dự toán Hội đồng nhân dân và tăng 44,33%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 24.483,8 tỷ đồng, bằng 39,05% dự toán Hội đồng nhân dân và tăng 32,64%.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 4/2025 ước đạt 3.854,9 tỷ đồng, trong đó: tổng chi đầu tư phát triển đạt 2.031,3 tỷ đồng, chi thường xuyên đạt 1.674,7 tỷ đồng. Ước tính 4 tháng/2025, tổng chi ngân sách địa phương đạt 10.887 tỷ đồng, bằng 23,47% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố và tăng 43,27% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Tổng chi đầu tư phát triển đạt 4.830,1 tỷ đồng, bằng 18,99% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố và tăng 56,47%; chi thường xuyên đạt 5.878,8 tỷ đồng, đạt 30,21% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố và tăng 34,16%.
1.2 Ngân hàng
* Công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 30/4/2025 đạt 371.184 tỷ đồng, tăng 3,8% so với 31/12/2024.
* Công tác tín dụng
Tổng dư nợ cho vay đến 30/4/2025 ước đạt 268.391 tỷ đồng, tăng 4,05% so với 31/12/2024.
2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Giá dịch vụ nhà ở thuê tăng, giá thịt lợn tăng là những nguyên nhân chủ yếu làm Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2025 tăng 0,35% so với tháng trước, tăng 1,5% so với tháng 12/2024 và tăng 3,14% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 2,87% so với cùng kỳ năm trước.
* Một số nguyên nhân làm tăng CPI 4 tháng đầu năm 2025
- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 12,33%, tác động làm CPI chung tăng 0,85 điểm phần trăm, do giá dịch vụ y tế được điều chỉnh tăng từ ngày 01/01/2025 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Giá bảo hiểm y tế tăng 30% khi lương cơ sở được điều chỉnh tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng; giá đồ trang sức tăng 30,93% và giá dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 4,67% là những nguyên chính làm cho chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số tăng 6,29%, tác động làm CPI chung tăng 0,22 điểm phần trăm.
- Đầu năm học 2024-2025, một số cơ sở giáo dục ngoài công lập tăng học phí đã làm cho chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 4,34%.
- Giá thực phẩm tăng 3,95%; giá lương thực tăng 1,54% và dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 2,67% là những yếu tố làm cho chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,45%, tác động làm CPI chung tăng 1,26 điểm phần trăm.
* Một số nguyên nhân làm giảm CPI 4 tháng đầu năm 2025
- Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 3,3% so với cùng kỳ do giá xăng dầu bình quân 4 tháng năm 2024 giảm 11,46%, trong đó xăng giảm 12,44%, dầu Diezel giảm 10,03%, tác động làm CPI chung giảm 0,29 điểm phần trăm.
- Giá bưu chính, viễn thông giảm 0,43% so với cùng kỳ do giá một số loại thiết bị điện thoại model cũ giảm giá, tác động làm CPI chung giảm 0,01 điểm phần trăm.
* Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:
- Giá vàng thế giới đã tăng cao kỷ lục, vượt ngưỡng 3300 USD/ounce. Trong nước, giá vàng nhẫn có thời điểm giá đạt mốc trên 12 triệu đồng/chỉ. Chỉ số giá vàng tháng 4/2025 tăng 11,08% so với tháng trước, tăng 23,37% so với tháng 12/2024 và tăng 42,1% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 37,81% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2025 tăng 0,89% so với tháng trước, tăng 1,97% so với tháng 12/2024 và tăng 3,38% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 4/2025 dao động ở mức 25.990 đồng/USD, tăng 230 đồng/USD.
3. Đầu tư
Bốn tháng đầu năm 2025, thành phố Hải Phòng thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước được 4.358,6 tỷ đồng, đạt 17,13% kế hoạch năm và tăng 25,38% so với cùng kỳ năm trước. Thành phố tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại các công trình, dự án trọng điểm; đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2025 ước đạt 1.261,4 tỷ đồng, tăng 11,19% so với cùng kỳ năm 2024. Chia ra: vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước đạt 983,5 tỷ đồng, tăng 19,53%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 226,8 tỷ đồng, giảm 11,22%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 51,1 tỷ đồng, giảm 9,05% so với cùng kỳ năm 2024.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 4.358,6 tỷ đồng, tăng 25,38% so với cùng kỳ năm 2024. Chia ra: vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước đạt 3.414,1 tỷ đồng, tăng 28,35%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 749,7 tỷ đồng, tăng 15,07%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 194,8 tỷ đồng, tăng 18,09% so với cùng kỳ năm 2024.
Trong 4 tháng đầu năm 2025, các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố được đẩy mạnh tiến độ thi công, phấn đấu hoàn thành theo kế hoạch đã đề ra như: Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Chính trị - Hành chính, hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu đô thị mới Bắc sông Cấm; dự án đầu tư xây dựng tuyến đường từ Đường tỉnh 354 huyện Tiên Lãng đến Quốc lộ 10 huyện Vĩnh Bảo; Dự án đầu tư xây dựng cầu vượt sông Hóa và đoạn tuyến qua Hải Phòng của tuyến đường bộ từ thành phố Thái Bình đi cầu Nghìn; Dự án đầu tư xây dựng cầu Nguyễn Trãi và chỉnh trang đô thị vùng phụ cận; Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 2, đoạn tuyến Tân Vũ - Hưng Đạo - đường Bùi Viện.
* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến 26/4/2025 Hải Phòng có 1.070 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 38 tỷ USD.
Tổng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên toàn thành phố tính từ đầu năm đến 26/4/2025 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh tăng và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 516,98 triệu USD.
Cấp mới 46 dự án với số vốn cấp mới là 365,78 triệu USD. Cấp mới trong khu công nghiệp, khu kinh tế 27 dự án, đạt 349,57 triệu USD (chiếm 95,57%); cấp mới ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế 19 dự án đạt 16,21 triệu USD (chiếm 4,43%).
Điều chỉnh tăng vốn đầu tư 29 dự án với số vốn đầu tư tăng thêm 149,12 triệu USD. Trong đó, trong khu công nghiệp, khu kinh tế 26 dự án, vốn đầu tư tăng 137,12 triệu USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế có 03 dự án, vốn đầu tư tăng là 12 triệu USD.
Thu hút thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: 04 lượt, số vốn đầu tư đăng ký 2,08 triệu USD (ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế).
Từ đầu năm đến 26/4/2025, có 05 dự án thu hồi/chấm dứt hoạt động (ngoài khu công nghiệp).
4. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng toàn thành phố tập trung vào chăm sóc lúa và cây màu vụ Xuân. Chăn nuôi gia cầm có xu hướng giảm, không xảy ra dịch bệnh trên đàn vật nuôi. Sản lượng thủy sản tăng khá do thời tiết thuận lợi và tàu khai thác biển đã hoạt động trở lại.
4.1. Nông nghiệp
* Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Xuân trên địa bàn thành phố ước đạt 34.332,9 ha, bằng 97,84% so với vụ Xuân năm trước. Cụ thể:
Diện tích gieo trồng cây lúa ước đạt 26.735,8 ha, bằng 97,84% so với vụ Xuân năm trước. Diện tích cây lúa giảm chủ yếu do: Chuyển sang đất xây dựng các dự án, cụm công nghiệp; đất cây lâu năm, hằng năm khác, nuôi trồng thủy sản,... Hiện tại cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, đang trong giai đoạn cuối đẻ nhánh - đẻ nhánh rộ - đứng cái, phân hóa đòng. Một số diện tích lúa phát sinh dịch bệnh đã được phun trừ kịp thời không ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây trồng.
* Chăn nuôi
Ước tính tháng 4/2025, tổng đàn trâu ước đạt 4,11 nghìn con, giảm 1,91% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò đạt 6,19 nghìn con, giảm 4,96%.
Tổng đàn lợn ước đạt 150,36 nghìn con, tăng 1,11% so với cùng kỳ năm trước, tăng chủ yếu ở các hộ chăn nuôi quy mô lớn, nuôi gia công cho các doanh nghiệp.
Chăn nuôi gia cầm tiếp tục có xu hướng giảm do nguồn cung nhiều, giá gà xuống thấp, tiêu thụ chậm nên nhiều hộ chăn nuôi chỉ duy trì quy mô nuôi. Tổng đàn gia cầm ước đạt 8.005,65 nghìn con, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó đàn gà đạt 6.816,93 nghìn con, tăng 0,07%.
4.2. Lâm nghiệp
Trong tháng 4/2025, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 117,1 m3, giảm 0,09% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 3.067,2 ste, tăng 0,02%; diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 41 ha, tăng 2,5%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 21,9 nghìn cây, giảm 0,45%.
Ước tính 4 tháng/2025, sản lượng gỗ khai thác đạt 468,7 m3, giảm 0,32% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 11.891,4 ste, giảm 0,24%; diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 89 ha, tăng 4,71%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 64,1 nghìn cây, tăng 1,13%.
4.3. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 4/2025 ước đạt 17.591 tấn, tăng 2,74% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2025, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt 67.649,2 tấn, tăng 1,69% so với cùng kỳ năm trước.
* Nuôi trồng
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 4/2025 ước đạt 6.475,9 ha, tăng 0,23% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng/2025, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 8.562,1 ha, tăng 0,33% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch tháng 4/2025 ước đạt 6.847 tấn, tăng 2,85% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch 4 tháng/2025 ước đạt 28.845,5 tấn, tăng 2,09% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 25.710,5 tấn, tăng 2,23%; tôm đạt 2.343,8 tấn, tăng 0,34%; thủy sản khác đạt 791,2 tấn, tăng 2,86%.
* Khai thác
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 4/2025 ước đạt 10.744 tấn, tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng/2025, sản lượng thủy sản khai thác đạt 38.803,7 tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 23.136,1 tấn, tăng 2,15%; tôm đạt 2.990,2 tấn, tăng 0,17%; thủy sản khác đạt 12.677,4 tấn, tăng 0,36%. Sản lượng khai thác biển 4 tháng ước đạt 37.111,2 tấn, tăng 1,44% so với cùng kỳ năm trước.
5. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố 4 tháng đầu năm 2025 tiếp tục duy trì tăng trưởng tích cực, ước tăng 15,16% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2022-2025 , các nhóm ngành xuất khẩu chủ lực, đóng góp lớn cho sản xuất công nghiệp, đều tăng trưởng khá như: sản xuất linh kiện điện tử, máy vi tính, đồ điện dân dụng; sản xuất mô tơ, máy phát điện; sản xuất thiết bị tự động…
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2025 ước tính giảm 0,81% so với tháng 3/2025 và tăng 15,82% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15,16% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 9,92%, làm giảm 0,02 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,21%, đóng góp 15,61 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 6,57%, làm giảm 0,47 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,78%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Trong 4 tháng đầu năm, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ như: sản xuất xe có động cơ tăng 297,09%; sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng tăng 95,36%; sản xuất mô tơ, máy phát điện tăng 84,65%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 60,49%; sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính tăng 57,32%; sản xuất sản phẩm từ giấy tăng 53,98%;...
Ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm 55,23%; sản xuất săm, lốp cao su giảm 31,63%; lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp giảm 28,48%; sản xuất bia giảm 15,19%; sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp giảm 12,33%;...
* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2025 ước tăng 0,52% so với tháng 3/2025 và tăng 10,30% so với cùng kỳ năm trước, cộng dồn 4 tháng đầu năm chỉ số tiêu thụ tăng 5,70% so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản xuất mô tơ, máy phát điện, biến thế điện tăng 66,12%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 61,07%; sản xuất xe có động cơ tăng 44,19%; sản xuất các cấu kiện kim loại tăng 33,36%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 30,98%; sản xuất đồ gỗ xây dựng tăng 26,75%;...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm 78,04%; sản xuất săm lốp cao su giảm 54,28%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép giảm 39,53%; chế biến và bảo quản thủy sản giảm 30,45%; sản xuất bia giảm 6,13%;...
* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 30/4/2025 dự kiến tăng 14,86% so với tháng trước và tăng 0,07% so với cùng thời điểm năm trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 590,92%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 353,51%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 185,77%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 166,78%;...
Bên cạnh đó có một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ như: sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 71,56%; sản xuất bia giảm 53,79%; sản xuất xi măng, vôi, thạch cao giảm 45,07%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 22,85%; sản xuất đồ điện dân dụng giảm 8,58%;...
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng đầu năm 2025 dự kiến tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: tổ máy phát điện sản xuất đạt 509 bộ, tăng 478,41%; máy tính xách tay sản xuất đạt 421,6 nghìn cái, tăng 175,98%; bộ sản phẩm tổ hợp sản xuất đạt 16 triệu sản phẩm, tăng 95,36%; tủ lạnh gia đình sản xuất đạt 314,8 nghìn cái, tăng 32,02%; thuốc lá có đầu lọc sản xuất đạt 33,3 triệu bao, tăng 28,43%; máy in văn phòng sản xuất đạt 436,6 nghìn chiếc, tăng 25,71%;…
Một số sản phẩm chủ yếu giảm so với cùng kỳ: dịch vụ lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp sản xuất đạt 11,2 tỷ đồng, giảm 56,89%; sản phẩm kính sản xuất đạt 181,8 nghìn tấn, giảm 55,23%; bia đóng chai sản xuất đạt 385,5 nghìn lít, giảm 47,17%; lốp hơi mới bằng cao su sản xuất đạt 604 nghìn cái, giảm 31,63%;...
* Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2025 dự kiến tăng 2,91% so với cùng thời điểm tháng 3/2025 và tăng 6,94% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó lao động ở cả ba khu vực doanh nghiệp đều tăng: khu vực nhà nước tăng 0,88%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 22,26%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,81%.
Tại thời điểm trên, trong các ngành kinh tế cấp I: chỉ số sử dụng lao động của ngành khai khoáng giảm 51,72% so cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,24%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,74%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,23%.
6. Thương mại, dịch vụ
Tháng 4 năm 2025, hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ có mức tăng trưởng khởi sắc do chuẩn bị khởi động mùa du lịch biển, đồng thời các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch diễn ra liên tục trên địa bàn. Nhu cầu về du lịch của người dân tăng cao đã tác động tích cực đến tổng mức bán lẻ và hoạt động vận tải của thành phố.
6.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4 năm 2025 ước đạt 20.961,4 tỷ đồng, tăng 1,20% so với tháng trước, tăng 14,94% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 82.321,5 tỷ đồng, tăng 14,46% so với cùng kỳ năm trước.
* Hoạt động bán lẻ
Doanh thu tháng 4 năm 2025 ước đạt 17.502,9 tỷ đồng, tăng 0,85% so với tháng trước, tăng 15,25% so với cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm ngành hàng có mức tăng cao như: nhóm ngành hàng lương thực, thực phẩm ước tăng 1,28% so với tháng trước, tăng 14,54% so với cùng kỳ; nhóm ngành hàng đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình ước tăng 0,06% so với tháng trước, tăng 15,87% so với cùng kỳ; hàng may mặc tăng 4,15% so với tháng trước, tăng 14,34% so với cùng kỳ; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 4,45% so với tháng trước, tăng 14,27% so với cùng kỳ;….
Doanh thu hoạt động bán lẻ 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 69.256,4 tỷ đồng, tăng 14,79% so với cùng kỳ và tăng ở hầu hết các ngành hàng. Trong đó: Doanh thu nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm tăng 14,45%; nhóm hàng may mặc tăng 14,38%; mặt hàng xăng, dầu các loại tăng 14,39%; nhóm ngành hàng đá quý, kim loại quý tăng 23,55% so với cùng kỳ do giá vàng liên tục điều chỉnh tăng đạt mức cao nhất trong lịch sử trong thời gian gần đây.
Ước tính chung, hoạt động thương mại bán lẻ 4 tháng đầu năm 2025 tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2024, các hoạt động ăn uống, du lịch, vui chơi giải trí, lễ hội đầu năm, nghỉ lễ 30/4 của các tổ chức, cá nhân, gia đình tăng cao dẫn đến một số ngành hàng có doanh thu tăng cao như lương thực, thực phẩm, hàng may mặc,…
* Hoạt động dịch vụ
Tháng 4 hoạt động các ngành dịch vụ vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định góp phần thúc đẩy vào sự phát triển chung của thành phố, trong đó:
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 4 năm 2025 ước đạt 236,4 tỷ đồng, tăng 15,16% so với tháng trước và tăng 15,37% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2025, doanh thu lưu trú ước đạt 808,9 tỷ đồng, tăng 16,54% so với cùng kỳ năm trước;
- Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 4 năm 2025 ước đạt 2.214,5 tỷ đồng, tăng 1,59% so với tháng trước và tăng 16,84% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2025, doanh thu ăn uống đạt 8.457,6 tỷ đồng, tăng 15,41% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ tháng 4 ước đạt 22,8 tỷ đồng tăng 8,22% so với tháng trước và tăng 7,50% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2025, doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ đạt 61,6 tỷ đồng tăng 7,00% so với cùng kỳ năm trước;
- Doanh thu dịch vụ khác tháng 4 năm 2025 ước đạt 984,8 tỷ đồng tăng 3,60% so với tháng trước và tăng 6,11% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 3.7367 tỷ đồng, tăng 6,56% so với cùng kỳ năm trước.
6.2. Số lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ
Tổng lượt khách tháng 4 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 752,2 nghìn lượt tăng 13,92% so với tháng trước và tăng 10,14% so với cùng kỳ. Trong đó, lượt khách quốc tế tháng ước đạt 90,3 nghìn lượt, tăng 0,47% so với tháng trước, tăng 6,13% so với cùng kỳ. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2025, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ đạt 2.558,2 nghìn lượt, tăng 11,65% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó khách quốc tế ước đạt 331,8 nghìn lượt, tăng 1,79% so với cùng kỳ.
Đối với hoạt động lữ hành, tháng 4 lượt khách lữ hành của các cơ sở trên địa bàn thành phố phục vụ ước đạt 7,5 nghìn lượt, tăng 5,23% so với tháng trước và tăng 5,07% so với cùng kỳ. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch do các cơ sở lữ hành trên địa bàn thành phố phục vụ đạt 19,8 nghìn lượt, tăng 5,11% so với cùng kỳ.
6.3. Giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông
Hoạt động vận tải trong tháng 4 có tốc độ tăng khá cả về vận chuyển hành khách và vận tải hàng hóa so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa tăng.
Ước tính tổng doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và dịch vụ bưu chính, chuyển phát tháng 4 năm 2025 đạt 12.716,8 tỷ đồng, tăng 15,44% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu các lĩnh vực trong hoạt động vận tải đều có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính 4 tháng đầu năm 2025, doanh thu hoạt động kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn thành phố đạt 50.233,7 tỷ đồng, tăng 14,08% so với cùng kỳ năm trước.
6.3.1. Vận tải hàng hoá
- Tháng 4 năm 2025
Doanh thu tháng 4 năm 20255 ước tính đạt 6.001,2 tỷ đồng, tương ứng tăng 1,15% so tháng trước và tăng 14,77% so cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước đạt 29,5 triệu tấn, tăng 2,44% so với tháng trước và tăng 12,43% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tính 12.925,8 triệu tấn.km, tăng 1,33% so với tháng trước và tăng 16,92% so cùng kỳ năm trước. Hoạt động vận tải hàng hóa tháng 4 tăng so với tháng trước bởi thị trường có dấu hiệu chuyển biến tích cực hơn.
- Bốn tháng đầu năm 2025
Doanh thu ước đạt 23.609,6 tỷ đồng, tăng 13,43%; khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 116,4 triệu tấn, tăng 10,70%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 51.241,0 triệu tấn.km, tăng 14,87% so với cùng kỳ năm trước.
Hoạt động vận tải hàng hóa 4 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng tốt do các dự án xây dựng, hạ tầng khu dân cư, đô thị được triển khai, các công trình hạ tầng, giao thông được quan tâm và ưu tiên giải ngân nên nhu cầu vận tải nguyên vật liệu xây dựng tăng. Trong đó, hoạt động vận tải hàng hóa đường bộ tiếp tục có đà tăng trưởng khả quan do nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất nhập khẩu tăng cao.
6.3.2. Vận tải hành khách
- Tháng 4 năm 2025
Doanh thu ước tính đạt 429 tỷ đồng, tăng 1,49% so tháng trước và tăng 12,59% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 8,2 triệu lượt hành khách, tương ứng tăng 1,28% so tháng trước và tăng 13,70% so cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 353,1 triệu lượt hành khách.km, tương ứng tăng 0,81% so tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.
- Bốn tháng đầu năm 2025
Doanh thu ước đạt 1.656,1 tỷ đồng, tăng 13,96%; số lượt hành khách vận chuyển đạt 31,6 triệu lượt hành khách, tăng 14,71%; số lượt hành khách luân chuyển đạt 1.365,7 triệu lượt hành khách.km, tăng 11,47% so với cùng kỳ năm trước.
6.3.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Tháng 4 năm 2025
Doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải (cảng, bốc xếp, đại lý vận tải...) tháng 4 năm 2025 ước tính đạt 6.259,7 tỷ đồng, tăng 1,09% so với tháng trước và tăng 16,30% so với cùng kỳ năm trước.
- Bốn tháng đầu năm 2025
Doanh thu ước đạt 24.863,4 tỷ đồng, tăng 14,71% so cùng kỳ năm trước.
Hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng trưởng cao do sản xuất ổn định, lượng hàng hóa dồi dào hơn so với cùng kỳ, hoạt động xuất nhập khẩu nhộn nhịp mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp dịch vụ logistics tăng đơn hàng và giá cước dịch vụ kho bãi, dịch vụ logistics, môi giới, hỗ trợ tăng (do giá nguyên vật liệu tăng, chi phí nhân công tăng và nhu cầu thị trường tăng).
6.3.4. Vận tải đường sắt
Tổng doanh thu tháng 4 năm 2025 của Ga Hải Phòng ước đạt 10,72 tỷ đồng, giảm 25,62% so với cùng kỳ. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu của Ga Hải Phòng ước đạt 33.792 tỷ đồng, giảm 31,64% so với cùng kỳ năm trước.
6.3.5. Vận tải hàng không
Tháng 4 năm 2025, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 23,0 tỷ đồng, giảm 8,46% so với tháng trước; tăng 17,95% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 95,3 tỷ đồng, tăng 15,62% so với cùng kỳ.
Số lần máy bay hạ, cất cánh tháng 4 năm 2025 ước đạt 1.130 chuyến, giảm 2,5% so với tháng trước, tăng 15,78% so với cùng tháng năm trước. Ước tháng 4 có 80 chuyến bay ngoài nước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm, số lần máy bay hạ, cất cánh ước đạt 4.912 chuyến, tăng 14,02% so với cùng kỳ.
Tổng số hành khách tháng 4 năm 2025 ước đạt 200,0 nghìn lượt người, giảm 1,69% so với tháng trước, tăng 20,26% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 4 tháng, tổng số hành khách vận chuyển ước đạt 795,4 nghìn lượt người, tăng 10,0% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số hàng hóa tháng 4 năm 2025 ước đạt 1.160 tấn, giảm 18,77% so với tháng trước, giảm 0,17% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 4 tháng, tổng số hàng hóa ước đạt 5.109 tấn, tăng 8,61% so với cùng kỳ.
6.4. Hàng hóa thông qua cảng
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng dự kiến tháng 4 năm 2025 ước đạt 14,327 triệu TTQ, tăng 2,25% so với tháng trước và tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2024. Cụ thể:
- Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước ước tháng 4 năm 2025 đạt 4,441 triệu TTQ, giảm 2,27% so với tháng trước, giảm 7% so với cùng kỳ năm trước.
- Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 9,886 triệu TTQ, tăng 4,42% so với tháng trước, tăng 22,43% so với cùng kỳ năm 2024.
Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố 4 tháng đầu năm 2025 đạt 52,837 triệu TTQ, tăng 8,06% so với cùng kỳ năm 2024 trong đó: Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước đạt 16,578 triệu TTQ, giảm 3,14% so với cùng kỳ; Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 36,259 triệu TTQ, tăng 14,09% so với cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu cảng biển 4 tháng đầu năm 2025 đạt 2.419,26 tỷ đồng, tăng 3,35% so với cùng kỳ năm 2024.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
Trong tháng 4/2025, đời sống dân cư, văn hóa thể thao và công tác an sinh xã hội tiếp tục được chính quyền các cấp quan tâm thực hiện hiệu quả, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
1. Tình hình lao động việc làm
Tháng 4 năm 2025, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức 07 phiên giao dịch việc làm với sự tham gia tuyển dụng của 90 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 26.030 lao động, cung lao động tại Sàn được 11.180 lượt người; tiếp nhận hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp ước cho 1.570 người, số người có quyết định hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ước được 1.120 người.
Trong 4 tháng đầu năm 2025, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức được 19 phiên giao dịch việc làm với sự tham gia tuyển dụng của 220 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 54.760 lao động, cung lao động tại Sàn được 32.810 lượt người. Số người đến nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là 4.530 người, giảm 15,28% so với cùng kỳ năm 2024 (5.347 người); số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3.660 người, giảm 23,54% so với cùng kỳ năm 2024 (4.787 người) với số tiền 112,3 tỷ đồng, giảm 12,24% so với cùng kỳ năm 2024 (128,72 tỷ đồng); qua giải quyết chế độ thất nghiệp đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho 4.530 người
Tính đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn thành phố xảy ra 03 vụ tai nạn lao động chết người làm 03 người chết (giảm 01 vụ, 01 người chết so với cùng kỳ năm 2024); xảy ra 01 cuộc đình công tại Nhà máy sản xuất Giấy và Phụ liệu Tam Cường thuộc Công ty TNHH Đỉnh Vàng với khoảng 1.000 người tham gia.
2. Công tác an sinh xã hội
* Công tác người có công
Trong 4 tháng đầu năm 2025, Sở đã ban hành 1.172 văn bản thực hiện chính sách, công nhận và quản lý đối tượng người có công và thân nhân. Triển khai thực hiện điều dưỡng đối với 5.106 người có công và thân nhân liệt sĩ với kinh phí là 15.983,68 triệu đồng. Thực hiện đề nghị xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng đối với 06 trường hợp; đề nghị giám định ADN để xác định danh tính hài cốt liệt sĩ đối với 05 trường hợp; xác minh, cung cấp thông tin liệt sĩ theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân đối với 12 trường hợp; cấp Giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với 06 trường hợp. Phối hợp thực hiện các thủ tục hỗ trợ 311 hộ người có công các quận, huyện và thành phố Thuỷ Nguyên (trong đó, 202 hộ xây mới và 109 hộ sửa chữa), với tổng kinh phí là 23.200,425 triệu đồng.
* Công tác Bảo trợ xã hội
Tháng 4 năm 2025, thành phố thực hiện thẩm định hồ sơ tiếp nhận 01 đối tượng người khuyết tật vào Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần theo đúng quy trình thủ tục hành chính. Tính đến ngày 10/4/2025, tổng số đối tượng bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở trợ giúp xã hội là 761 người.
3. Công tác giáo dục, y tế, văn hóa thể thao
* Công tác giáo dục:
Trong tháng 4 năm 2025, ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng tiếp tục triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá; hướng dẫn các nhà trường tổ chức tổng kết năm học 2024 - 2025, ôn tập hiệu quả cho kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2025, tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025-2026. Tập huấn đội tuyển học sinh giỏi quốc gia tham gia thi Olympic quốc tế năm 2025, thi khoa học kỹ thuật quốc tế; tổ chức các Hội nghị Tập huấn công tác tổ chức Kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2025 - 2026 và Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2025; tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm và tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm học thêm tại các cơ sở giáo dục.
* Công tác y tế:
Trong tháng 4 năm 2025, thành phố tập trung cao cho công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt chủ động kế hoạch, ứng phó chính xác diễn biến các dịch bệnh mới nổi, tái nổi trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác điều tra, xác minh, khoanh vùng dịch tễ các trường hợp sốt phát ban nghi sởi. Tiếp tục thực hiện giám sát, hỗ trợ chuyên môn các đơn vị có số ca mắc cao. Duy trì và tăng cường công tác truyền thông phòng, chống dịch bệnh.
Trong tháng ghi nhận 9 ca nhiễm HIV mới; Số người nhiễm HIV đang còn sống đến thời điểm báo cáo là 6.522 trường hợp; Số người nhiễm HIV tử vong lũy tích là 5.488 trường hợp. Hiện tại điều trị ARV cho 5.441 người; điều trị PreP cho 1.163 người. Hiện có 15 cơ sở điều trị Methadone, điều trị 3.025 người, số bệnh nhân đạt liều duy trì 95%; cấp phát thuốc Methadone nhiều ngày cho 1.013 bệnh nhân tại 13 cơ sở điều trị.
* Công tác văn hóa, thể thao:
Trong tháng 4 năm 2025, thành phố tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, biểu diễn nghệ thuật vào các ngày cuối tuần tại Nhà Kèn - Vườn hoa Nguyễn Du; các chương trình Nghệ thuật đường phố tạo không khí vui tươi, sôi động, gắn kết cộng đồng; các chương trình theo Kế hoạch Sáng đèn Nhà hát thành phố và Đề án tổ chức các hoạt động nghệ thuật thành phố Hải Phòng. Hoàn thiện kịch bản Chương trình nghệ thuật Lễ kỷ niệm 70 năm Giải phóng Hải Phòng và Khai mạc Lễ hội Hoa Phượng Đỏ 2025.
Tính đến thời điểm hiện tại, thành phố đã cử các bộ môn Thể thao tham gia thi đấu 29 giải trong nước và quốc tế, giành được tổng cộng 141 huy chương các loại, trong đó có 39 HCV, 44 HCB và 58 HCĐ. Tổng số huấn luyện viên, vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia và tuyển trẻ quốc gia là 56 người.
4. Tình hình tai nạn giao thông, phòng chống cháy nổ.
* Tình hình tai nạn giao thông
Từ ngày 15/3/2025 đến ngày 14/4/2025, toàn thành phố xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông, làm 20 người chết và 21 người bị thương. So với cùng kỳ năm ngoái, số vụ tai nạn giao thông giảm 6 vụ (tương ứng giảm 13,95%), số người chết không tăng, không giảm và số người bị thương giảm 6 người (tương ứng giảm 22,22%). Các vụ tai nạn chủ yếu từ va chạm cá nhân, do người dân chưa chấp hành đúng luật, không tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
Trong 4 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 115 vụ tai nạn giao thông; các vụ tai nạn giao thông làm chết 68 người và bị thương 65 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 119 vụ (tương ứng giảm 50,85%); số người chết giảm 21 người (tương ứng giảm 23,6%) và số người bị thương giảm 108 người (tương ứng giảm 62,43%).
* Công tác phòng chống cháy, nổ
Từ ngày 15/3/2025 đến ngày 14/4/2025, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 26 vụ cháy, tăng 05 vụ so với cùng kỳ năm trước, thiệt hại tài sản đang trong quá trình xác minh, không có thiệt hại về người; nguyên nhân các vụ cháy đang trong quá trình điều tra, làm rõ.
Trong 4 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 100 vụ cháy, tăng 14 vụ so với cùng kỳ năm trước; không gây thiệt hại về người, ước giá trị thiệt hại về tài sản là 349,7 triệu đồng và 8,022 ha diện tích rừng. Nguyên nhân các vụ cháy chủ yếu do tình trạng bất cẩn trong cách sử dụng các thiết bị có nguy cơ cháy, nổ cao tại một số nhà dân và cơ quan, doanh nghiệp; một số vụ cháy thảm thực bì rừng; các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản. Để đảm bảo công tác an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân, trong thời gian tới thành phố cần chú trọng trong công tác kiểm tra phòng cháy chữa cháy, nâng cao ý thức người dân và doanh nghiệp, xử lý nghiêm vi phạm để hạn chế rủi ro trong công tác phòng chống cháy nổ./.
Tác giả: CHI CỤC THỐNG KÊ TP HẢI PHÒNG
-
Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 4 và 4 tháng năm 2025 thành phố Hải Phòng
05/05/2025 -
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3, quý I năm 2025 thành phố Hải Phòng
04/04/2025 -
Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội quý I năm 2025 thành phố Hải Phòng
03/04/2025 -
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2025 thành phố Hải Phòng
05/03/2025 -
Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2025 thành phố Hải Phòng
05/03/2025
-
HẢI PHÒNG - THÀNH PHỐ ANH HÙNG: 70 NĂM NIỀM TIN VÀ KHÁT VỌNG VƯƠN MÌNH
-
Đoàn công tác của Cục Thống kê về giám sát điều tra thí điểm điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian năm 2025 tại thành phố Hải Phòng
-
Ưu tiên phát triển khoa học công nghệ để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
-
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4, 4 tháng năm 2025 thành phố Hải Phòng
-
Ngành Thống kê Việt Nam 79 năm “Chặng đường phát triển và đóng góp”