Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3, quý I năm 2025 thành phố Hải Phòng
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 3, QUÝ I NĂM 2025
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1. Về tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) quý I/2025 ước tăng 11,07% so với cùng kỳ năm trước (kế hoạch tăng 12,5%), cao hơn tốc độ tăng của quý I các năm 2022-2024. Mặc dù đây là mức tăng trưởng cao so với bình quân chung của cả nước và các tỉnh thành phố khác, đứng thứ 6 cả nước và thứ 2 vùng đồng bằng Sông Hồng nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu thành phố đề ra. Cụ thể: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,52%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,74%, đóng góp 7,03 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 9,4%, đóng góp 3,46 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 10%, đóng góp 0,54 điểm phần trăm.
2. Hoạt động tài chính, ngân hàng
2.1 Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 3/2025 ước đạt 17.962.9 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa đạt 10.702,6 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 7.260.2 tỷ đồng. Ước tính quý I/2025, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 47.873,4 tỷ đồng, bằng 40,54% dự toán Hội đồng nhân dân và tăng 44,16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu nội địa đạt 28.537,7 tỷ đồng, bằng 55,96% dự toán Hội đồng nhân dân và tăng 48,2%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 18.742,7 tỷ đồng, bằng 29,89% dự toán Hội đồng nhân dân và tăng 44,04%.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 3/2025 ước đạt 2.712,5 tỷ đồng, trong đó: Tổng chi đầu tư phát triển đạt 1.107,4 tỷ đồng, chi thường xuyên đạt 1.605,1 tỷ đồng. Ước tính quý I/2025, tổng chi ngân sách địa phương đạt 7.751,6 tỷ đồng, bằng 16,71% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố và tăng 28,86% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Tổng chi đầu tư phát triển đạt 3.283 tỷ đồng, bằng 12,9% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố và tăng 28,86%; chi thường xuyên đạt 4.463,6 tỷ đồng, đạt 22,94% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố và tăng 33,04%.
2.2 Ngân hàng
* Công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước tính đến ngày 31/3/2025 đạt 368.500 tỷ đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước.
Huy động bằng VND ước đạt 349.033 tỷ đồng, tăng 10,69% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 94,72%; ngoại tệ (quy đổi VND) ước đạt 19.467 tỷ đồng, tăng 25,21% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 5,28%.
* Công tác tín dụng
Tổng dư nợ cho vay đến ngày 31/3/2025 ước đạt 266.680 tỷ đồng, tăng 29,22% so với cùng kỳ năm trước.
Cho vay bằng VND ước đạt 253.180 tỷ đồng, tăng 30,09% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 94,94%. Cho vay ngoại tệ (quy đổi VND) ước đạt 13.500 tỷ đồng, tăng 14,89% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 5,06%.
3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
So với tháng trước, CPI thành phố Hải Phòng tháng 3/2025 giảm 0,21% (khu vực thành thị giảm 0,36%; khu vực nông thôn giảm 0,01%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 4 nhóm có chỉ số giá giảm và 6 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước.
So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 3/2025 tăng 2,57%, trong 11 nhóm hàng hóa tiêu dùng chính có 8 nhóm hàng tăng giá và 3 nhóm hàng giảm giá.
So với tháng 12/2024, CPI tháng 3/2025 tăng 1,15%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 7 nhóm hàng tăng giá và 3 nhóm giảm giá.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2025 tăng 2,77% so với cùng kỳ.
* Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
- Giá vàng thế giới đã tăng cao kỷ lục, vượt ngưỡng 3000 USD/ounce. Nguyên nhân khiến giá vàng tăng chủ yếu do lo ngại về kinh tế và địa chính trị xuất phát từ chính sách thương mại của Tổng thống Mỹ Donald Trump. "Vàng vẫn được hỗ trợ nhờ nhu cầu trú ẩn an toàn trong bối cảnh bất ổn về thuế quan và rủi ro địa chính trị. Giá vàng nhẫn trong nước cũng có thời điểm giá đạt mốc 10 triệu/chỉ. Giá vàng trong nước bình quân tháng 3/2025 tăng 4,62% so với tháng trước, tăng 11,06% so với tháng 12/2024 và tăng 37,85% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân quý I năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 36,41% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2025 tăng 0,75% so với tháng trước, tăng 1,07% so với tháng 12/2024 và tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân quý I, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,65% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 3/2025 dao động ở mức 25.760 đồng/USD, tăng 193 đồng/USD.
4. Đầu tư
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I năm 2025 ước đạt 45.390,7 tỷ đồng, tăng 15,90% so với cùng kỳ, trong đó, khu vực vốn nhà nước có mức tăng cao nhất, tăng 63,07%, chiếm cơ cấu 13,19%; khu vực ngoài nhà nước tăng 14,59%, chiếm cơ cấu 37,54%; khu vực vốn đầu tư nước ngoài tăng 8,44% so với cùng kỳ, đây là khu vực có đóng góp nhiều nhất trong tổng vốn đầu tư thực hiện quý I của thành phố, với cơ cấu chiếm 49,27%.
Vốn đầu tư khu vực Nhà nước thực hiện quý I năm 2025 ước đạt 5.988,9 tỷ đồng, tăng 63,07% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 3.062,5 tỷ đồng, tăng 30,77% so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước quý I năm 2025 ước đạt 17.039,6 tỷ đồng, tăng 14,59% so với cùng kỳ, trong đó: Nguồn vốn từ tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 12.917,4 tỷ đồng, tăng 17,95%; nguồn vốn từ dân cư ước đạt 4.122,2 tỷ đồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước.
Khu vực vốn đầu tư nước ngoài (FDI), thành phố Hải Phòng đã và đang là điểm sáng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dòng vốn FDI đã khẳng định vai trò ngày càng quan trọng trong phát triển kinh tế, hiện chiếm tỷ trọng gần 50% tổng vốn đầu tư phát triển toàn thành phố. Vốn đầu tư khu vực FDI thực hiện quý I năm 2025 ước đạt 22.362,2 tỷ đồng, tăng 8,44% so với cùng kỳ.
* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Tổng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên toàn thành phố tính từ đầu năm đến ngày 31/3/2025 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh tăng và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 372,03 triệu USD, trong đó:
Vốn đăng ký cấp mới có 34 dự án đến từ 12 quốc gia và vùng lãnh thổ với số vốn đầu tư đạt 272,17 triệu USD. Trong đó, cấp mới trong khu công nghiệp, khu kinh tế 18 dự án, đạt 257,06 triệu USD, (chiếm 94,45%); cấp mới ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế 16 dự án đạt 15,11 triệu USD (chiếm 5,55%).
Vốn đăng ký điều chỉnh có 20 lượt dự án, với số vốn tăng là 97,77 triệu USD. Trong đó, trong khu công nghiệp, khu kinh tế có 19 dự án, vốn đầu tư tăng là 89,77 triệu USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế có 1 dự án, vốn đầu tư tăng là 8 triệu USD.
Cũng từ đầu năm đến 31/3/2025, có 5 dự án thu hồi/chấm dứt hoạt động (ngoài khu công nghiệp).
5. Hoạt động của doanh nghiệp
5.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Ước tính tháng 3/2025, toàn thành phố có 260 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 21,92% so với cùng kỳ năm trước; với tổng số vốn đăng ký ước đạt 1.135,5 tỷ đồng, giảm 44,73%. Số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thành lập mới trong tháng là 199 cơ sở. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh là 107 đơn vị.
Ước tính quý I/2025, toàn thành phố có 776 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 6,05% so với cùng kỳ năm trước, với tổng số vốn đăng ký ước đạt 3.612 tỷ đồng, giảm 31,86%. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 4,7 tỷ đồng. Số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thành lập mới là 575 cơ sở. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh là 1.153 đơn vị.
Trong tháng Ba, thành phố có 78 doanh nghiệp và 74 đơn vị phụ thuộc tiến hành thủ tục giải thể và chấm dứt hoạt động. Quý I/2025, số doanh nghiệp dự kiến thực hiện thủ tục giải thể là 141 và chấm dứt hoạt động đối với các đơn vị phụ thuộc là 201 cơ sở.
5.2. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý I/2025 cho thấy: Có 19,15% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên so với quý IV/2024; 49,47% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh giữ ổn định và 31,38% số doanh nghiệp đánh giá khó khăn hơn. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước lạc quan nhất với 80% doanh nghiệp cho rằng tốt lên và giữ ổn định; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là 73,63% và doanh nghiệp khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước là 62,06%.
Dự kiến tình hình sản xuất kinh doanh trong quý II/2025 so với quý I/2025 có 49,47% số doanh nghiệp đánh giá sản xuất tốt lên; 36,17% số doanh nghiệp đánh giá giữ ổn định và 14,36% số doanh nghiệp đánh giá khó khăn hơn. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước đánh giá lạc quan nhất với 100% số doanh nghiệp cho rằng tốt lên và giữ ổn; khu vực doanh nghiệp FDI là 86,81%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước là 82,76%.
6. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
6.1. Nông nghiệp
* Trồng trọt
Trên địa bàn thành phố cơ bản đã thu hoạch xong các diện tích cây trồng vụ Đông. Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm vụ Đông ước đạt 6.740,9 ha, bằng 99,54% so với vụ Đông năm trước, trong đó: Cây ngô đạt 252 ha, tăng 2,34%; sản lượng đạt 1.357,5 tấn, tăng 1,66%. Cây khoai lang đạt 275,8 ha, giảm 0,54%; sản lượng đạt 3.414,8 tấn, tăng 1,68%. Cây rau các loại đạt 4.543, giảm 0,79%, sản lượng đạt 110.447,5 ha, giảm 0,17%.
Tính đến trung tuần tháng Ba, diện tích lúa vụ Xuân trên địa bàn thành phố đã được gieo cấy xong, diện tích gieo cấy lúa ước đạt 26.860 ha, bằng 98,29% vụ Xuân năm trước. Diện tích cây hằng năm khác ước đạt 5.895,4 ha, bằng 75,92%, trong đó: Cây ngô đạt 278,5, bằng 75,92%; cây khoai lang đạt 174,4 ha, bằng 61,06%; cây thuốc lào bằng 1.630,4 ha, bằng 98,37%; cây rau các loại đạt 2.896,3 ha, bằng 72,2%.
* Chăn nuôi
Ước tính tháng 3/2025, tổng đàn gia súc trên địa bàn hiện có như sau: đàn trâu ước đạt 4.129 con, bằng 98,69% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò đạt 6.139 con, bằng 94,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng đàn lợn tiếp tục có xu hướng tăng do giá lợn hơi đang ở mức cao, khiến người nuôi tiếp tục duy trì và tăng quy mô nuôi. Tổng đàn lợn ước đạt 150.000 con, tăng 1,21% so với cùng kỳ năm trước, tăng chủ yếu ở các hộ chăn nuôi quy mô lớn, nuôi gia công cho các doanh nghiệp.
Chăn nuôi gia cầm có xu hướng giảm do nguồn cung nhiều trong khi tiêu thụ chậm nên nhiều hộ chăn nuôi chỉ duy trì quy mô nuôi. Tổng đàn gia cầm ước đạt 7.996,4 nghìn con, giảm 2,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó đàn gà đạt 6.901,3 nghìn con, tăng 0,09%.
Giá lợn giống tăng 2,48% so với tháng trước do nhu cầu tái đàn tăng. Giá thịt lợn hơi xuất chuồng tăng 7,9%; giá thịt gà hơi giảm 4,18% so với tháng trước.
* Kết quả ngành chăn nuôi quý I/2025.
Ước tính quý I/2025, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 173,3 tấn, bằng 96,98% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt bò hơi đạt 226,1 tấn, bằng 92,9%; sản lượng thịt lợn hơi đạt 8.321,8 tấn, bằng 101,75%; thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 17,02 nghìn tấn, bằng 100,3%, trong đó thịt gà đạt 14,23 nghìn tấn, bằng 100,63%.
6.2. Lâm nghiệp
Tháng 3 năm 2025, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 111,2 m3, tăng 0,72% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 2.166,3 ste, tăng 2,87%. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 10,8 nghìn cây.
Ước tính quý I/2025, sản lượng gỗ khai thác đạt 351,6 m3, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 8.824,2 ste, giảm 0,34%. Diện tích rừng trồng mới đạt 48 ha; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 40,8 nghìn cây, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước.
6.3. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 3/2025 ước đạt 17.36,0 tấn, tăng 2,46% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt 50.058,2 tấn, tăng 1,33% so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 3/2025 ước đạt 6.429,4 ha, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính quý I/2025, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 8.181,1 ha, tăng 0,45% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch tháng 3/2025 ước đạt 6.842,8 tấn, tăng 2,81% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch quý I/2025 ước đạt 21.998,5 tấn, tăng 1,85% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 19.671,3 tấn, tăng 1,97%; tôm đạt 1.742,3 tấn, tăng 0,23%; thủy sản khác đạt 584,9 tấn, tăng 2,81%. Sản lượng giống thủy sản tháng 3 năm 2025 ước đạt 467,7 triệu con giống các loại, tăng 0,8%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 3/2025 ước đạt 10.520,2 tấn, tăng 2,24% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính quý I/2025, sản lượng thủy sản khai thác đạt 28.059,7 tấn, tăng 0,93% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 16.863,1 tấn, tăng 1,41%; tôm đạt 2.329,5 tấn, giảm 0,04%; thủy sản khác đạt 8.867,1 tấn, tăng 0,28%. Sản lượng khai thác biển ước đạt 26.808,2 tấn, tăng 0,95% (chiếm 95,54% tổng sản lượng thủy sản khai thác).
7. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 3 năm 2025 ước tính tăng 16,98% so với tháng 02/2025 và tăng 14,93% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 15,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 15,59%, làm giảm 0,03 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,18%, đóng góp 15,67 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 8,32%, tác động làm giảm 0,6 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,53%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Trong quý I năm 2025, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ như: sản xuất mô tô, xe máy tăng 690,11%; sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng tăng 97,16%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 58,40%; sản xuất các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động tăng 57,65%; sản xuất mô tơ, máy phát điện tăng 46,79%; sản xuất các cấu kiện kim loại tăng 43,79%; sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính tăng 43,68%; sản xuất hóa chất cơ bản tăng 35,41%;...
Tuy nhiên ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm 59,24%; lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp giảm 41,17%; sản xuất săm, lốp cao su giảm 40,75%; sản xuất bia giảm 35,46%; sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 14,65%; sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp giảm 4,79% so với cùng kỳ.
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu quý I năm 2025 dự kiến tăng cao so với cùng kỳ năm trước: xe máy điện sản xuất đạt 55.118 chiếc, tăng 690,11%; tổ máy phát điện sản xuất đạt 292 bộ, tăng 412,28%; giấy và các sản phẩm từ giấy sản xuất đạt 24.117 tấn, tăng 234,26%; máy tính xách tay sản xuất đạt 248,5 nghìn cái, tăng 120,21%; cấu kiện bằng sắt thép sản xuất đạt 17.185 tấn, tăng 192,76%; bộ sản phẩm tổ hợp sản xuất đạt 12,5 triệu sản phẩm, tăng 97,16%;...
Một số sản phẩm chủ yếu giảm so với cùng kỳ: bia đóng chai sản xuất đạt 84,8 nghìn lít, giảm 79,25%; sản phẩm kính sản xuất đạt 122,6 nghìn tấn, giảm 59,24%; lốp hơi mới bằng cao su sản xuất đạt 419,6 nghìn cái, giảm 40,75%; bút chì các loại sản xuất đạt 73,4 triệu sản phẩm, giảm 46,53%; máy hút bụi sản xuất đạt 206,9 nghìn chiếc, giảm 20,76% so với cùng kỳ.
* Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3 năm 2025 tăng 22,48% so với tháng 02/2025 và tăng 5,20% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I năm 2025, chỉ số tiêu thụ tăng 7,46% so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 59,10%; sản xuất xe có động cơ tăng 50,93%; sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng tăng 33,72%; sản xuất xi măng, vôi, thạch cao tăng 28,57%; sản xuất các cấu kiện kim loại tăng 23,14%; sản xuất đồ gỗ xây dựng tăng 21,53%;...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm 83,27%; sản xuất săm lốp cao su giảm 66,64%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép giảm 47,21%; sản xuất bia giảm 26,67%; chế biến và bảo quản thủy sản giảm 22,97%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 11,06%;...
* Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/3/2025 giảm 4,36% so với tháng trước và giảm 1,87% so với cùng kỳ.
Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất bi, bánh răng, hộp số tăng 322,20%; sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện tăng 267,81%; sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 153,75%; sản xuất săm lốp cao su tăng 102,23%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 121,98%;...
Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm như: sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 57,56%; sản xuất xi măng, vôi, thạch cao giảm 57,31%; sản xuất sản phẩm từ cao su giảm 54,79%; may trang phục giảm 37,57%; sản xuất thiết bị truyền thông giảm 26,74%.
* Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2025 dự kiến tăng 2,50% so với tháng 2/2025 và tăng 5,52% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,92%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 13,57%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,43%.
Tại thời điểm trên, trong các ngành kinh tế cấp I, chỉ số sử dụng lao động của ngành khai khoáng giảm 51,72% so cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,77%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,92%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,09%.
8. Thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 năm 2025 ước đạt 20.712,6 tỷ đồng, tăng 3,35% so với tháng trước, tăng 14,62% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính quý I năm 2025 đạt 61.360 tỷ đồng, tăng 14,30% so với cùng kỳ năm trước.
8.1. Hoạt động bán lẻ
- Tháng 3 năm 2025
Doanh thu tháng 3 ước đạt 17.356,0 tỷ đồng, tăng 2,07% so với tháng trước, tăng 14,68% so với cùng kỳ.
Tình hình hoạt động bán lẻ hàng hóa tháng 3 năm 2025 có xu hướng tăng so với tháng trước ở phần lớn các ngành hàng, hoạt động bán lẻ tiếp tục đi vào quỹ đạo hoạt động bình thường trở lại, nguồn cung cầu về hàng hóa và giá cả ổn định. Ngành hàng đá quý kim loại quý và sản phẩm có xu hướng tăng do giá vàng liên tục tăng trong thời gian gần đây.
- Quý I năm 2025
Doanh thu hoạt động bán lẻ quý I năm 2025 ước đạt 51.753,5 tỷ đồng, tăng 14,63% so với cùng kỳ và tăng ở hầu hết các ngành hàng. Hoạt động thương mại bán lẻ 3 tháng đầu năm 2025 tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2024. Tình hình sản xuất ổn định, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng; bên cạnh đó các doanh nghiệp đang từng bước tháo gỡ khó khăn để ổn định sản xuất; nhiều doanh nghiệp đẩy mạnh các hình thức bán hàng online đã góp phần làm tăng doanh thu thương mại.
8.2. Hoạt động dịch vụ
- Tháng 3 năm 2025
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 3 năm 2025 ước đạt 205,3 tỷ đồng, tăng 8,63% so với tháng trước và tăng 12,93% so với cùng kỳ năm trước;
- Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 3 năm 2025 ước đạt 2.179,7 tỷ đồng, tăng 13,02% so với tháng trước và tăng 15,16% so với cùng kỳ năm trước;
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 3 năm 2025 ước đạt 21,1 tỷ đồng, tăng 2,1 lần so với tháng trước và tăng 9,47% so với cùng kỳ năm trước;
- Doanh thu các ngành dịch vụ khác tháng 3 năm 2025 ước đạt 950,5 tỷ đồng, tăng 4,53% so với tháng trước và tăng 9,72% so với cùng kỳ năm trước.
* Quý I năm 2025
Trong quý I hoạt động dịch vụ vẫn diễn ra sôi nổi, doanh thu các hoạt động dịch vụ lưu trú ăn uống và dịch vụ khác đều tăng so với cùng kỳ. Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 572,6 tỷ đồng, tăng 17,03%, dịch vụ ăn uống 6.242,9 tỷ đồng, tăng 14,91% và dịch vụ khác 2.752,2 tỷ đồng, tăng 6,73% so với cùng kỳ.
8.3. Số lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ
Đối với hoạt động du lịch Hải Phòng vẫn tiếp tục có nhiều khởi sắc nhờ tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch; tạo ra nhiều sản phẩm, hình ảnh hấp dẫn, thu hút du khách, kích thích tăng trưởng, hỗ trợ phục hồi và phát triển du lịch.
Tổng lượt khách tháng 3 năm 2025 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 660,3 nghìn lượt, tăng 15,12% so với tháng trước và tăng 13,74% so với cùng kỳ. Trong đó, lượt khách quốc tế tháng 3/2025 ước đạt 89,8 nghìn lượt, tăng 14,69% so với tháng trước, tăng 0,35% so với cùng kỳ. Quý I năm 2025, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 1,81 triệu lượt, tăng 12,29% với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế quý I ước đạt 241,6 nghìn lượt, tăng 0,25% so với cùng kỳ.
Đối với hoạt động du lịch lữ hành trong tháng 3 năm 2025 ước đạt 7,2 nghìn lượt, tăng 2,55 lần so với tháng trước và tăng 5,04% so với cùng kỳ. Hoạt động lữ hành tháng 3 tăng chủ yếu do sau Tết Nguyên đán các doanh nghiệp hoạt động du lịch đưa ra nhiều combo bao gồm vé máy bay, phòng nghỉ (khách sạn, resort), vé vui chơi hoặc du thuyền và một số dịch vụ khuyến mại tặng kèm dành cho nhóm khách, gia đình muốn đi du lịch tự túc hay nghỉ dưỡng trong và ngoài nước với giá cả hợp lý. Tính chung quý I năm 2025, tổng lượt khách du lịch theo tour ước đạt 12,3 nghìn lượt, tăng 5,13% so với cùng kỳ.
Cùng với việc đẩy manh khai thác khách du lịch quốc tế, thành phố tiếp tục tập trung phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng giá trị trải nghiệm cho du khách, kéo dài thời gian lưu trú. Trong năm 2025, Hải Phòng tiếp tục quảng bá hình ảnh các địa danh du lịch nói riêng, quảng bá về thành phố nói chung trên các kênh truyền thông quốc tế.
8.4. Giao thông vận tải
Hoạt động vận tải trong tháng 3 có tốc độ tăng tích cực cả về vận chuyển hành khách và vận tải hàng hóa so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa tăng.
- Tháng 3 năm 2025
Doanh thu ước tính đạt 5.935,6 tỷ đồng, tương ứng tăng 4,52% so tháng trước và tăng 13,83% so cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước đạt 29,0 triệu tấn, tăng 3,62% so với tháng trước và tăng 10,75% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tính 12.787,4 triệu tấn.km, tăng 3,12% so với tháng trước và tăng 15,85% so cùng kỳ năm trước. Hoạt động vận tải hàng hóa tháng 03 tăng so với tháng trước bởi thị trường có dấu hiệu chuyển biến tích cực hơn.
- Quý I năm 2025
Doanh thu ước đạt 17.611,1 tỷ đồng, tăng 13,00%; khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 87,2 triệu tấn, tăng 10,43%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 38.346,2 triệu tấn.km, tăng 14,29% so với cùng kỳ năm trước.
* Vận tải hành khách
- Tháng 3 năm 2025
Trong tháng 3, doanh thu ước tính đạt 422,1 tỷ đồng, tăng 0,57% so tháng trước và tăng 11,71% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 8,1 triệu lượt hành khách, tương ứng tăng 0,51% so tháng trước và tăng 12,69% so cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 349,8 triệu lượt hành khách.km, tương ứng tăng 0,63% so tháng trước và tăng 9,77% so với cùng kỳ năm trước.
- Quý I năm 2025
Doanh thu ước đạt 1.226,5 tỷ đồng, tăng 14,39%; số lượt hành khách vận chuyển đạt 23,4 triệu lượt hành khách, tăng 15,03%; số lượt hành khách luân chuyển đạt 1.012,2 triệu lượt hành khách.km, tăng 11,95% so với cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Tháng 3 năm 2025
Doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải (cảng, bốc xếp, đại lý vận tải,…) tháng 3 năm 2025 ước tính đạt 6.189,4 tỷ đồng, tăng 2,06% so với tháng trước và tăng 13,95% so với cùng kỳ năm trước.
- Quý I năm 2025
Doanh thu ước đạt 18.600,6 tỷ đồng, tăng 14,16% so cùng kỳ năm trước.
Hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng trưởng cao do sản xuất ổn định, lượng hàng hóa dồi dào hơn so với cùng kỳ, hoạt động xuất nhập khẩu nhộn nhịp mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp dịch vụ logistics tăng đơn hàng và giá cước dịch vụ kho bãi, dịch vụ logistic, môi giới, hỗ trợ tăng (do giá nguyên vật liệu tăng, chi phí nhân công tăng và nhu cầu thị trường tăng).
* Vận tải đường sắt
Tổng doanh thu tháng 3 năm 2025 của Ga Hải Phòng ước đạt 9,77 tỷ đồng, giảm 19,99% so với cùng kỳ. Ước quý I năm 2025, tổng doanh thu của Ga Hải Phòng đạt 23,77 tỷ đồng, giảm 32,12% so với cùng kỳ năm trước.
* Vận tải hàng không
Tháng 3 năm 2025, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 21,9 tỷ đồng, giảm 12,68% so với tháng trước; tăng 14,32% so với cùng tháng năm trước. Quý I năm 2025, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 69,09 tỷ đồng, tăng 9,78% so với cùng kỳ.
Số lần máy bay hạ, cất cánh tháng 3 năm 2025 ước đạt 1.130 chuyến, giảm 8,58% so với tháng trước, tăng 20,86% so với cùng tháng năm trước. Tháng 3 có 80 chuyến bay ngoài nước. Quý I năm 2025, số lần máy bay hạ, cất cánh ước đạt 3.753 chuyến, tăng 12,64% so với cùng kỳ.
9. Hàng hóa thông qua cảng
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng dự kiến tháng 3 năm 2025 ước đạt 13,95 triệu TTQ, tăng 19,6% so với tháng trước và tăng 3,83% so với cùng kỳ năm 2024. Cụ thể:
- Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước ước tháng 3 năm 2025 đạt 4,36 triệu TTQ, tăng 22,38% so với tháng trước, giảm 3,09% so với cùng kỳ năm 2024.
- Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 9,59 triệu TTQ, tăng 18,37% so với tháng trước, tăng 7,33% so với cùng kỳ năm 2024.
Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố quý I năm 2025 đạt 38,45 triệu TTQ, tăng 6,67% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó: Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước đạt 11,958 triệu TTQ, giảm 3,09% so với cùng kỳ; Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 26,493 tăng 11,76% so với cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu cảng biển quý I năm 2025 đạt 1.831,094 tỷ đồng, tăng 7,68% so với cùng kỳ năm 2024.
9. Một số tình hình văn hóa – xã hội
* Tình hình lao động việc làm
Tháng 3 năm 2025, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức 06 phiên giao dịch với sự tham gia tuyển dụng của 50 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng khoảng 12.640 lao động, cung lao động tại Sàn khoảng 8.570 lượt người. Ước cấp mới 350 giấy phép lao động, cấp lại 15 giấy phép lao động, gia hạn 110 giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp 05 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Trong quý I năm 2025, lực lượng lao động của thành phố Hải Phòng đạt khoảng 1,05 triệu người, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2024; tỷ lệ thất nghiệp ước đạt 2,12%, giảm 0,7% so với quý I năm 2024; số lao động có việc làm tại Hải Phòng đạt khoảng 1,02 triệu người, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước. Ước giải quyết việc làm được 14.900 lượt lao động, bằng 25,47% kế hoạch năm và bằng 103,1% so với cùng kỳ năm 2024.
* Công tác bảo trợ xã hội
Tháng 3 năm 2025, Phòng Phòng chống tệ nạn và Bảo trợ xã hội trình Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo Quyết định kiện toàn Đoàn Liên ngành tập trung người lang thang thành phố; đã thẩm định hồ sơ tiếp nhận 03 đối tượng người khuyết tật vào Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần.
Tính đến ngày 13/3/2025, tổng số đối tượng bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở trợ giúp xã hội là 749 người. Tập trung người lang thang trên địa bàn thành phố là 33 lượt người (giảm 30 lượt người so với cùng kỳ).
* Công tác giáo dục
Trong tháng 3 năm 2025, ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo đã được thành phố phê duyệt, nhằm hoàn thiện hệ thống giáo dục của thành phố theo mục tiêu đã được xác định tại Kết luận số 134-KL/TU ngày 04/5/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy.
Trong quý I năm 2025, ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng thực hiện nhiệm vụ sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ năm học 2024-2025, tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình GDPT 2018. Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của thành phố, Bộ GDĐT cùng sự phối hợp hiệu quả của các sở, ban, ngành, địa phương liên quan…, toàn ngành đã tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học được giữ vững và nâng cao, đạt được nhiều thành tích quan trọng.
* Công tác y tế
Trong tháng 3 năm 2025, thành phố thường xuyên cập nhật các thông tin về các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi được ghi nhận gần đây, có nguy cơ xâm nhập vào nước ta để chủ động áp dụng các biện pháp giám sát, phối hợp với các đơn vị y tế khác xử lý ổ dịch không để bùng phát tại cộng đồng. Thực hiện 36 lượt giám sát ca bệnh truyền nhiễm tại các bệnh viện tuyến thành phố, giám sát hỗ trợ tuyến dưới trong công tác giám sát, phát hiện các bệnh truyền nhiễm để từng bước nâng cao số lượng và chất lượng các kênh giám sát tại các tuyến.
Trong tháng, ghi nhận 09 ca nhiễm HIV mới; Số người nhiễm HIV đang còn sống đến thời điểm báo cáo là 6.522 trường hợp; Số người nhiễm HIV tử vong lũy tích là 5.488 trường hợp. Hiện tại điều trị ARV cho 5.441 người; điều trị PreP cho 1.163 người. Hiện có 15 cơ sở điều trị Methadone, điều trị 3.053 người, đạt 76% chỉ tiêu được giao, số bệnh nhân đạt liều duy trì 95%. Đảm bảo dự trù thuốc Methadone cho tất cả các cơ sở điều trị trên địa bàn thành phố.
* Công tác văn hóa, thể thao
Trong tháng 3 năm 2025, thành phố tiếp tục tập trung tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, gia đình, thể dục thể thao và du lịch, phong phú, đa dạng, tạo được không khí vui tươi, sôi nổi, rộng khắp trên toàn thành phố, thiết thực chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của đất nước và thành phố; đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của Nhân dân thành phố.
Trong quý I năm 2025, thành phố tổ chức thành công chương trình nghệ thuật “Đảng cho ta mùa xuân” tại Quảng trường Nhà hát thành phố, “Lời ca dâng Đảng” tại Cung Văn hóa Thiếu nhi thành phố Hải Phòng. Triển khai Kế hoạch tổ chức Đại hội Thể dục thể thao thành phố Hải Phòng lần thứ X năm 2025; Dự thảo Điều lệ Đại hội Thể dục thể thao thành phố Tổng hợp tiếp thu ý kiến góp ý dự thảo thiết kế Biểu tượng, logo Đại hội Thể dục thể thao thành phố Hải Phòng lần thứ X năm 2025.
* Tình hình tai nạn giao thông
Từ ngày 15/02/2025 đến ngày 14/3/2025, toàn thành phố xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông, làm 15 người chết và 14 người bị thương. So với cùng kỳ năm ngoái, số vụ tai nạn giao thông giảm 16 vụ (tương ứng giảm 39,02%), số người chết giảm 02 người (tương ứng giảm 11,76%) và số người bị thương giảm 11 người (tương ứng giảm 44%). Các vụ tai nạn chủ yếu từ va chạm cá nhân, do người dân chưa chấp hành đúng luật, không tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
Trong quý I/2025, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 78 vụ tai nạn giao thông; các vụ tai nạn giao thông làm chết 48 người và bị thương 44 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 109 vụ (tương ứng giảm 58,29%); số người chết giảm 21 người (tương ứng giảm 30,43%) và số người bị thương giảm 102 người người (tương ứng giảm 69,86%).
* Công tác phòng chống cháy, nổ
Từ ngày 15/02/2025 đến ngày 14/3/2025, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 18 vụ cháy, giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước, không gây thiệt hại về người và tài sản; nguyên nhân các vụ cháy đang trong quá trình điều tra, làm rõ.
Trong quý I/2025, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 74 vụ cháy, tăng 09 vụ so với cùng kỳ năm trước; không gây thiệt hại về người, ước giá trị thiệt hại về tài sản là 224,2 triệu đồng và 7,27 ha diện tích rừng. Nguyên nhân các vụ cháy chủ yếu do tình trạng bất cẩn trong cách sử dụng các thiết bị có nguy cơ cháy, nổ cao tại một số nhà dân và cơ quan, doanh nghiệp; một số vụ cháy thảm thực bì rừng; các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản. Để đảm bảo công tác an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân, trong thời gian tới thành phố cần chú trọng trong công tác kiểm tra phòng cháy chữa cháy, nâng cao ý thức người dân và doanh nghiệp, xử lý nghiêm vi phạm để hạn chế rủi ro trong công tác phòng chống cháy nổ./.
Tác giả: CHI CỤC THỐNG KÊ TP HẢI PHÒNG
-
Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội quý I năm 2025 thành phố Hải Phòng
03/04/2025 -
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2025 thành phố Hải Phòng
05/03/2025 -
Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2025 thành phố Hải Phòng
05/03/2025 -
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2025 thành phố Hải Phòng
06/02/2025 -
Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 01 năm 2025 thành phố Hải Phòng
04/02/2025
-
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3, quý I năm 2025 thành phố Hải Phòng
-
Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội quý I năm 2025 thành phố Hải Phòng
-
Infographic - Hướng dẫn doanh nghiệp kê khai thông tin điều tra doanh nghiệp năm 2025
-
Infographic - Điều tra doanh nghiệp năm 2025
-
Hội nghị tập huấn nghiệp vụ thu thập thông tin phiếu bảng kê hộ và trang trại Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp 2025