Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 4, 4 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 4, 4 THÁNG NĂM 2024
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Hoạt động tài chính, ngân hàng
1.1 Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 4/2024 ước đạt 7.779,6 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 3.065,9 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.712,1 tỷ đồng. Ước 4 tháng/2024 thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 40.988,9 tỷ đồng, đạt 38,39% Dự toán Hội đồng nhân nhân thành phố giao và bằng 128,77% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 22.322,6 tỷ đồng, đạt 49,61% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 210,53% so với cùng kỳ năm trước; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 17.724,3 tỷ đồng, đạt 29,54% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố và bằng 88,93% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 4/2024 ước đạt 2.831 tỷ đồng. Ước 4 tháng/2024, tổng chi ngân sách địa phương đạt 8.845,7 tỷ đồng, đạt 22,24% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 101,75% so với cùng kỳ năm trước. Trong chi cân đối ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển ước đạt 3.894,9 tỷ đồng, đạt 20,45% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 80,99% so với cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên đạt 4.630,8 tỷ đồng, đạt 28,81% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 125,51% so với cùng kỳ năm trước.
1.2 Ngân hàng
* Công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 30/4/2024 đạt 332.663 tỷ đồng, tăng 10,31% so với cùng kỳ năm trước.
* Công tác tín dụng
Tổng dư nợ cho vay đến 30/4/2024 ước đạt 209.057 tỷ đồng, tăng 12,41% so với cùng kỳ năm trước.
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: Cho vay bằng VND ước đạt 197.613 tỷ đồng, tăng 10,21% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 94,53%. Cho vay ngoại tệ (quy đổi VND) ước đạt 11.444 tỷ đồng, tăng 71,53% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 5,47%.
Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn ước đạt 118.623 tỷ đồng, tăng 20,29% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 56,74%; cho vay trung, dài hạn ước đạt 90.434 tỷ đồng, tăng 3,52% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 43,26%.
2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Giá lương thực giảm; nhu cầu tiêu thụ điện, nước giảm là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2024 giảm 0,21% so với tháng trước; tăng 0,70% so với tháng 12/2023 và tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 3,25% so với cùng kỳ.
So với tháng trước, CPI thành phố Hải Phòng tháng 4/2024 giảm 0,21% (khu vực thành thị giảm 0,28%; khu vực nông thôn giảm 0,12%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 03 nhóm có chỉ số giá giảm, 07 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước.
So với tháng 12/2023, CPI tháng 4/2024 tăng 0,70%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 8 nhóm hàng tăng giá và 3 nhóm giảm giá.
So cùng kỳ năm trước, CPI tháng 04/2024 tăng 2,89%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng tăng giá.
* Một số nguyên nhân làm tăng CPI 4 tháng đầu năm 2024
- Giá dịch vụ y tế tăng 10,67% so với cùng kỳ năm trước do giá khám chữa bệnh được điều chỉnh theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế từ ngày 17/11/2023.
- Nhóm nhà ở, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 6,07% so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu thuê nhà ở tăng và nhu cầu tiêu thụ điện, nước vào dip Tết Nguyên đán tăng cao. Trong đó, giá điện sinh hoạt tăng 6,47%; nước sinh hoạt tăng 3,37%.
- Giá bảo hiểm y tế tăng 20,81% do điều chỉnh theo tăng lương cơ sở; giá vàng trong nước tăng theo giá vàng thế giới đã làm cho giá đồ trang sức tăng 21,72%. Những yếu tố này tác động làm chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,45% (tác động làm CPI chung tăng 0,19%) so với cùng kỳ.
- Giá các mặt hàng lương thực tăng 16,79% so với cùng kỳ (làm CPI chung tăng 0,52 điểm phần trăm) do giá gạo tăng 23,7%; giá bột mỳ và ngũ cốc khác tăng 9,07%. Giá các mặt hàng thực phẩm tăng 2,18%, trong đó thịt lợn tăng 4,51%; thịt quay, giò, chả tăng 4,42%; mỡ lợn tăng 7,53%.
* Một số nguyên nhân làm giảm CPI 4 tháng đầu năm năm 2024
- Giá bưu chính, viễn thông giảm 4,69% so với cùng kỳ do giá một số loại thiết bị điện thoại model cũ giảm giá, làm CPI chung giảm 0,16 điểm phần trăm.
- Thời tiết thuận lợi, rau xanh phát triển tốt, nguồn cung tại các chợ dồi dào đã làm cho giá rau tươi, khô và chế biến giảm 2,84%, tác động làm CPI chung giảm 0,08 điểm phần trăm.
- Các cửa hàng điện máy giảm giá các thiết bị điện tử, điện lạnh nhằm kích cầu tiêu dùng dịp Tết Nguyên đán đã làm cho giá nhóm thiết bị và đồ dùng trong gia đình giảm 0,69%, tác động làm CPI chung giảm 0,05 điểm phần trăm.
* Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:
- Chỉ số giá vàng tháng 4/2024 tăng 7,75% so với tháng trước, tăng 18,11% so với tháng 12/2023 và tăng 30,82% so với cùng kỳ. Bình quân 4 tháng đầu năm 2024, giá vàng trong nước tăng 23,03% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2024 tăng 1,1% so với tháng trước, tăng 2,68% so với tháng 12/2023 và tăng 6,16% so với cùng tháng năm trước. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 4/2024 dao động ở mức 25.170 đồng/USD, tăng 304,19 đồng/USD. Bình quân 4 tháng đầu năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ trong nước tăng 4,48% so với cùng kỳ.
3. Đầu tư
Tháng 4/2024, tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn thành phố diễn ra khá sôi động, các dự án trọng điểm tiếp tục được tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo đúng kế hoạch đề ra. Tổng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 17,63% so với kế hoạch năm và tăng 9,58% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2024 ước đạt 1.184,7 tỷ đồng, tăng 10,40% (tương ứng tăng 111,6 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2023. Chia ra: vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước đạt 899,5 tỷ đồng, tăng 10,15%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 235,1 tỷ đồng, tăng 11,97%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 50,1 tỷ đồng, tăng 7,68% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 3.521,6 tỷ đồng, tăng 9,58% (tương ứng với 307,9 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2023. Chia ra: vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước đạt 2.741,4 tỷ đồng, tăng 8,68%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 626,3 tỷ đồng, tăng 13,10%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 153,9 tỷ đồng, tăng 11,93% so với cùng kỳ năm 2023.
Các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố như: Dự án Cầu bến Rừng; dự án Xây dựng công trình Trung tâm chính trị - Hành chính thành phố; dự án đầu tư xây dựng công trình trung tâm hội nghị - biểu diễn thành phố và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tại Khu đô thị Bắc Sông Cấm; dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải, hệ thống tín hiệu giao thông và công viên ven sông Cấm đến đê tả Sông Cấm; dự án đầu tư xây dựng cầu Lại Xuân và cải tạo, mở rộng đường tỉnh 352; chương trình xây dựng nông thôn mới các huyện,… được đẩy mạnh tiến độ thực hiện, đảm bảo kế hoạch đã đề ra.
* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến 20/4/2024 Hải Phòng có 951 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 29,97 tỷ USD.Trong đó, trong khu công nghiệp, khu kinh tế: 547 dự án, vốn đầu tư 26,3 tỷ USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế: 404 dự án, vốn đầu tư 3,67 tỷ USD.
Tổng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên toàn thành phố tính từ đầu năm đến 20/4/2024 đạt 285,74 triệu USD, trong đó:
Cấp mới 30 dự án với số vốn cấp mới là 227,20 triệu USD. Cấp mới trong khu công nghiệp, khu kinh tế 20 dự án, đạt 211,02 triệu USD, (chiếm 97,88%); cấp mới ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế 10 dự án đạt 16,18 triệu USD (chiếm 7,12%).
Điều chỉnh tăng vốn đầu tư 14 dự án với số vốn đầu tư tăng thêm 56,03 triệu USD. Trong đó, trong khu công nghiệp, khu kinh tế 8 dự án, vốn đầu tư tăng 18,3 triệu USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế có 6 dự án, vốn đầu tư tăng là 37,73 triệu USD.
Thu hút thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: 9 lượt, số vốn đầu tư đăng ký: 2,52 triệu USD. Trong khu công nghiệp, khu kinh tế: 01 lượt, vốn đầu tư đăng ký 0,01 triệu USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế: 08 lượt, đăng ký 2,51 triệu USD.
4. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào việc chăm sóc cây trồng vụ Xuân. Chăn nuôi ổn định không xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Sản xuất thủy sản tiếp tục tăng trưởng khá mặc dù giá nhiên liệu cho hoạt động khai thác biển tăng cao.
4.1. Nông nghiệp
* Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Xuân sơ bộ năm 2024 trên địa bàn thành phố ước đạt 35.068,2 ha, bằng 98,89% so cùng kỳ năm trước. Diện tích cây trồng giảm ở hầu hết các nhóm cây trồng chính như lúa, thuốc lào và rau các loại. Diện tích vụ Xuân của một số nhóm cây trồng chính cụ thể như sau:
Diện tích gieo trồng cây lúa ước đạt 27.291,6 ha, bằng 98,92% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cấy lúa giảm do: chuyển đổi sang đất xây dựng các dự án, cụm công nghiệp; sang đất cây lâu năm, hằng năm khác; sang diện tích nuôi trồng thủy sản và một phần đất lúa bị bỏ hoang...
Diện tích gieo trồng cây hàng năm khác vụ Xuân ước đạt 7.776,6 tấn, bằng 98,76% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cây ngô đạt 413,4 ha, bằng 98,33%, nhiều giống ngô mới được đưa vào sản xuất, tuy nhiên cây ngô chưa thực sự là thế mạnh để người nông dân đầu tư mở rộng diện tích; cây thuốc lào đạt 1.660,2 ha, bằng 93,88% so với cùng kỳ năm trước, diện tích cây thuốc lào chủ yếu giảm ở các vùng trồng cho năng suất thấp, chất lượng thuốc không ngon, bán không được giá; cây rau các loại đạt 3.925,7 ha, bằng 96,51% (nhóm cây rau lấy lá 1.941,5 ha, bằng 98,23%; diện tích nhóm cây rau lấy quả đạt 723,1 ha, bằng 99,27%; diện tích nhóm cây rau họ đậu 201,3 ha, bằng 79,63%).
* Chăn nuôi
Ước tính tháng 4/2024, tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố như sau: Đàn trâu đạt 4.248 con, giảm 4,65% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò đạt 7.055 con, giảm 3,37%.
Chăn nuôi lợn đang có xu hướng tăng chủ yếu ở các hộ chăn nuôi quy mô lớn, nuôi gia công cho các doanh nghiệp nên đảm bảo được đầu ra. Tổng đàn lợn ước đạt 151.734 con, tăng 2,2% so cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia cầm ổn định, tổng đàn gia cầm ước đạt 8.157,5 nghìn con, tăng 0,89% so với cùng kỳ năm trước; trong đó đàn gà đạt 6.679,2 nghìn con, tăng 1,97%.
Giá con giống trong tháng giữ ổn định so với tháng trước. Giá lợn hơi xuất chuồng tăng 4,98% so với tháng trước; giá gà hơi xuất chuồng giảm 1,98% so với tháng trước do lượng cung nhiều nhưng mức tiêu thụ của thị trường đang có xu hướng giảm.
4.2. Lâm nghiệp
Sản lượng gỗ, củi khai thác trong tháng 4/2024 tiếp tục giảm, trong đó sản lượng gỗ ước đạt 117,2 m3, giảm 4,43% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi ước đạt 3.066,6 ste, giảm 0,8%. Ước tính 4 tháng/2024, sản lượng gỗ khai thác đạt 470,2 m3, giảm 3,33% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 11.920,4 ste, giảm 3,55%.
Trong tháng phát sinh 01 vụ cháy rừng tại xã Thủy Đường, huyện Thủy Nguyên với diện tích cháy ước tính 2 ha. Tính chung 4 tháng/2024 phát sinh 03 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy ước tính 5,9 ha.
4.3. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 4 năm 2024 ước đạt 17.094,6 tấn, tăng 1,66% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 66.525,8 tấn, tăng 1,61% so với cùng kỳ năm trước.
* Nuôi trồng
Diện tích nuôi thủy sản tháng 4/2024 ước đạt 6.691,9 ha, tăng 0,99% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng/2024 diện tích nuôi thủy sản đạt 8.605,4 ha, tăng 0,68% so với cùng kỳ nămt trước.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch tháng 4/2024 ước đạt 6.629 tấn, tăng 1,94% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch 4 tháng/2024 ước đạt 28.258,5 tấn, tăng 2,44 % so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: cá các loại đạt 17.838,5 tấn, tăng 2,82%; tôm các loại đạt 2.335,8 tấn, tăng 2,29%; thủy sản khác đạt 8.084,2 tấn, tăng 1,67%.
Khu vực nuôi trồng thủy sản nước ngọt tiếp tục chăm sóc đàn cá nuôi, chủ động thu hoạch đàn thủy sản nuôi đạt kích cỡ thương phẩm và tiến hành thả bù con giống. Khu vực nuôi thuỷ sản quảng canh cải tiến đã cải tạo xong toàn bộ, đang lấy nước vào và tiến hành thả giống các đối tượng tôm sú, cua biển, cá rô phi… Các khu vực nuôi thâm canh, áp dụng công nghệ nuôi tôm trong nhà bạt vụ đông đã tiến hành thu hoạch hầu hết đối với diện tích nuôi còn lại và tiến hành sửa chữa, cải tạo ao đầm nuôi để chuẩn bị cho vụ nuôi mới.
Các trại sản xuất con giống tiếp tục cho sinh sản các đối tượng cá nước ngọt, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển, cá đối mục, cá vược… Sản lượng giống sản xuất 4 tháng/2024 ước đạt 632,3 triệu con giống các loại.
* Khai thác
Sản lượng khai thác thủy sản tháng 4/2024 ước đạt 10.465,6 tấn, tăng 1,48% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác thủy sản 4 tháng/2024 ước đạt 38.267,3 tấn, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: cá các loại đạt 22.649,7 tấn, tăng 1,43%; tôm các loại đạt 2.985,2 tấn, giảm 0,12%; thủy sản khác đạt 12.632,4 tấn, tăng 0,5%.
Ngư trường chịu ảnh hưởng chuyển mùa từ khai thác vụ cá Bắc sang vụ cá Nam, các loại cá di chuyển vào vùng gần bờ hơn. Ngư trường khai thác chính của tàu cá Hải Phòng là Vịnh Bắc bộ, khu vực phía Nam và Đông đảo Bạch Long Vĩ với các đối tượng xuất hiện tập trung là cá nổi nhỏ (nục, trích, bạc má,…), mực nang, ống và loại cá đáy (cá bơn, cá hồng…) đạt sản lượng khai thác khá. Tuy nhiên hoạt động khai thác biển đang gặp khó khăn do một số chủ tàu thuyền đã giãn chuyến; cắt ngắn thời gian bám biển nhằm tiết kiệm chi phí cho sản xuất để tránh thua lỗ.
5. Sản xuất công nghiệp
Những tháng đầu năm sản xuất công nghiệp trên địa bàn duy trì ổn định và có nhiều chuyển biến tích cực. Một số ngành công nghiệp chế biến chế tạo trọng điểm đạt mức tăng trưởng khá như: sản xuất sản phẩm điện tử; sản xuất phương tiện vận tải); sản xuất xe có động cơ; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ;… Tính chung 4 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 13,73% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2024 ước tính tăng 14,92% so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,60% so với tháng 3/2024. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 13,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, các ngành kinh tế cấp 1 đều tăng trưởng dương: ngành khai khoáng tăng 14,89%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,54%, đóng góp 12,2 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 20,01%, đóng góp 1,44 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 5,90%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Trong 4 tháng đầu năm, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ như: sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính tăng 114,16%; sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng tăng 99,86%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 60,13%; sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp tăng 47,31%; sản xuất đồ điện dân dụng tăng 44,73%; sản xuất linh kiện điện tử tăng 43,96%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 42,74%; đóng tàu và cấu kiện nổi tăng 32,06%;...
Ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như: sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh giảm 67,08% so với cùng kỳ; sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động giảm 56,35%; chế biến và bảo quản rau quả giảm 46,17%; sửa chữa thiết bị điện giảm 29,35%; sản xuất săm, lốp cao su giảm 17,11%; sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa giảm 15,62%;...
* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2024 ước giảm 7,95% so với tháng 3/2024 và giảm 0,17% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024, chỉ số tiêu thụ tăng 15,32% so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 359,77%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 175,68%; sản xuất xe có động cơ tăng 52,54%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 46,57%;...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm như: sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh giảm 67,09%; chế biến và bảo quản thủy sản giảm 36,68%; sản xuất sắt, thép, gang giảm 16,16%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 13,13%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 12,40%;...
* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 30/4/2024 dự kiến tăng 8,69% so với tháng trước và giảm 12,27% so với cùng thời điểm năm trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng tăng 132,29%; sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện tăng 128,19%; sản xuất giấy nhăn và bao bì từ giấy tăng 68,76%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 48,03%; sản xuất đồ điện dân dụng tăng 32,65%; sản xuất dây cáp, dây điện tăng 27,91%;...
Bên cạnh đó có một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ như: sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 74,67%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 65,77%; sản xuất xe có động cơ giảm 62,13%; sản xuất săm lốp, đắp và tái chế lốp giảm 45,88%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 42,73%;...
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng đầu năm 2024 dự kiến tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: máy tính xách tay sản xuất đạt 138,7 nghìn cái, tăng 155,58%; tủ lạnh sản xuất đạt 238.817 chiếc, tăng 133,61%; bộ đồ ăn, bộ đồ đựng nhà bếp bằng plastic sản xuất đạt 12.869,4 tấn, tăng 126,60%; thiết bị ngoại vi của máy vi tính sản xuất đạt 11,3 triệu sản phẩm, tăng 112,83%; bộ sản phẩm tổ hợp bằng kim loại sản xuất đạt 8,3 triệu cái, tăng 99,86%; bao bì và túi bằng giấy sản xuất đạt 56,3 triệu chiếc, tăng 91,22%; máy cắt cỏ sản xuất đạt 1.047,3 nghìn chiếc, tăng 47,31%;…
Một số sản phẩm chủ yếu giảm so với cùng kỳ: tổ máy phát điện khác sản xuất đạt 84 bộ, giảm 70,93% so với cùng kỳ; gỗ ốp, lát công nghiệp sản xuất đạt 1.177 m3, giảm 36,62%; máy in văn phòng sản xuất đạt 331.331 chiếc, giảm 26,73%; lốp cao su sản xuất đạt 903 nghìn chiếc, giảm 17,11%; bia đóng chai sản xuất đạt 657,2 nghìn lít, giảm 11,33%; thuốc lá có đầu lọc sản xuất đạt 22,9 triệu bao, giảm 7,93%;...
* Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2024 dự kiến tăng 1,73% so với cùng thời điểm tháng 3/2024 và tăng 2,22% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,42%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 9,34%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 6,53%.
Tại thời điểm trên, trong các ngành kinh tế cấp I chỉ số sử dụng lao động của ngành khai khoáng tăng 20,83% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,28%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,13%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,18%.
6. Thương mại, dịch vụ
Tháng 4 hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ có mức tăng trưởng khởi sắc do chuẩn bị khởi động mùa du lịch biển, đồng thời các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch diễn ra liên tục trên địa bàn. Nhu cầu về du lịch của người dân tăng cao đã tác động tích cực đến tổng mức bán lẻ và hoạt động vận tải của thành phố.
6.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4 năm 2024 ước đạt 18.231,2 tỷ đồng, tăng 0,89% so với tháng trước, tăng 13,73% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 71.916,8 tỷ đồng, tăng 13,46% so với cùng kỳ năm trước.
- Hoạt động bán lẻ:
Doanh thu tháng 4/2024 ước đạt 15.192,3 tỷ đồng, tăng 0,54% so với tháng trước, tăng 13,91% so với cùng kỳ:
Doanh thu hoạt động bán lẻ tháng 4 năm 2024 có xu hướng tăng so với tháng trước ở hầu hết các ngành; một số ngành có mức tăng trưởng cao như: hàng may mặc (+4,08%) do thời tiết vào giai đoạn sang hè nên nhu cầu mua sắm quần áo hè của người tiêu dùng tăng, thêm vào đó là các nhãn hàng liên tục có các chương trình giảm giá nhằm kích cầu; hàng vật phẩm, văn hóa, giáo dục (+2,54%) do nhu cầu mua đồ dùng học tập và sách vở của học sinh tăng; mặt hàng đá quý, kim loại và sản phẩm (+1,65%) do nhu cầu của người dân mua vàng để đầu tư, tích trữ tăng cao mặc dù giá vàng liên tục lập đỉnh...
Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 60.340,7 tỷ đồng, tăng 13,99% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng 13,89%; hàng may mặc tăng 13,02%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 13,91%; vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 13,08%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 12,90%; ô tô con dưới 9 chỗ ngồi tăng 13,92%; phương tiện đi lại khác tăng 13,89%; xăng dầu các loại tăng 14,59%; nhiên liệu khác tăng 14,20%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 15,16%; hàng hóa khác tăng 12,70%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 14,41%.
- Hoạt động dịch vụ:
Tháng 4 hoạt động các ngành dịch vụ có nhiều khởi sắc góp phần thúc đẩy phục hồi nhanh tới các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ của thành phố, cụ thể:
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 4 năm 2024 ước đạt 200,5 tỷ đồng, tăng 10,31% so với tháng trước và tăng 14,21% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, doanh thu lưu trú ước đạt 689,7 tỷ đồng, tăng 13,68% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 4 năm 2024 ước đạt 1.895,3 tỷ đồng, tăng 0,14% so với tháng trước và tăng 17,69% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, doanh thu ăn uống ước đạt 7.328,3 tỷ đồng, tăng 14,57% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ tháng 4 ước đạt 20,4 tỷ đồng, tăng 6,05% so với tháng trước và tăng 4,35% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ ước đạt 56,8 tỷ đồng, tăng 4,93% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ khác tháng 4/2024 ước đạt 922,6 tỷ đồng, tăng 6,50% so với tháng trước và tăng 3,94% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung các ngành dịch vụ khác đều tăng so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 3.501,2 tỷ đồng, tăng 3,33% so với cùng kỳ năm trước.
6.2. Hoạt động lưu trú và lữ hành
Tổng lượt khách tháng 4 năm 2024 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 639,5 nghìn lượt, tăng 10,15% so với tháng trước và tăng 12,24% so với cùng kỳ. Trong đó, lượt khách quốc tế tháng 4/2024 ước đạt 84,1 nghìn lượt, giảm 6,12% so với tháng trước, tăng 1,60% so với cùng kỳ. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 2.240,6 nghìn lượt, tăng 11,29% với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 4 tháng ước đạt 325 nghìn lượt, tăng 1,47% so với cùng kỳ.
Đối với hoạt động lữ hành, tháng 4/2024 lượt khách lữ hành của các cơ sở trên địa bàn thành phố phục vụ ước đạt 7,2 nghìn lượt, tăng 5,20% so với tháng trước và tăng 8,21% so với cùng kỳ. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch do các cơ sở lữ hành trên địa bàn thành phố phục vụ ước đạt 18,9 nghìn lượt, tăng 8,17% so với cùng kỳ.
6.3. Giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông
Hoạt động vận tải trên địa bàn thành phố trong tháng 4/2024 tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Ước tính tổng doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và dịch vụ bưu chính, chuyển phát tháng 4 năm 2024 đạt 10.969,6 tỷ đồng, tăng 14,24% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 43.696,6 tỷ đồng, tăng 12,25% so với 4 tháng cùng kỳ năm trước. Cụ thể, hoạt động từng loại hình như sau:
6.3.1. Vận tải hàng hoá
Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng 4 ước tính đạt 26,3 triệu tấn, tăng 0,19% so với tháng trước và tăng 11,40% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tính 11.067,5 triệu tấn.km, tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 15,64% so cùng kỳ năm trước; doanh thu ước tính đạt 5.228,4 tỷ đồng, tương ứng tăng 0,26% so tháng trước và tăng 12,78% so cùng kỳ năm trước.
Ước tính số liệu lũy kế 4 tháng đầu năm khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 105,2 triệu tấn, tăng 11,07%; khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 44.620,6 triệu tấn.km, tăng 14,30%; doanh thu ước đạt 20.813,5 tỷ đồng, tăng 12,05% so với 4 tháng đầu năm 2023.
6.3.2. Vận tải hành khách
Trong tháng 4, doanh thu ước tính đạt 382,1 tỷ đồng, tăng 1,13% so tháng trước và tăng 26,16% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 7,2 triệu lượt hành khách, tương ứng tăng 0,61% so tháng trước và tăng 28,25% so cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 321,9 triệu lượt hành khách.km, tương ứng tăng 1,02% so tháng trước và tăng 29,68% so với cùng kỳ năm trước. Đây là những tín hiệu tích cực khi thị trường của hoạt động vận tải hành khách có những điểm sáng từ nhu cầu di chuyển của người dân tăng cao đặc biệt là thời điểm bắt đầu mùa du lịch hè.
Ước tính 4 tháng đầu năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển đạt 27,6 triệu lượt hành khách, tăng 25,52%; số lượt hành khách luân chuyển đạt 1.226,2 triệu lượt hành khách.km, tăng 26,19%; doanh thu ước đạt 1.454,4 tỷ đồng, tăng 25,06% so với cùng kỳ năm trước.
6.3.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải (cảng, bốc xếp, đại lý vận tải...) tháng 4 năm 2024 ước tính đạt 5.336,1 tỷ đồng, tăng 0,06% so với tháng trước và tăng 14,92% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024 ước tính 21.337,9 tỷ đồng, tăng 11,67% so lũy kế 4 tháng cùng kỳ năm trước.
6.3.4. Vận tải đường sắt
Tổng doanh thu tháng 4 năm 2024 của Ga Hải Phòng ước đạt 10,93 tỷ đồng, tăng 31,3% so với cùng kỳ. Cộng dồn 4 tháng đầu năm tổng doanh thu của Ga Hải Phòng ước đạt 45,95 tỷ đồng, tăng 65,79% so với cùng kỳ năm trước.
6.3.5. Vận tải hàng không
Tháng 4 năm 2024, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 18,85 tỷ đồng, giảm 1,6% so với tháng trước; giảm 19,0% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 81,78 tỷ đồng, giảm 18,85% so với cùng kỳ.
Số lần máy bay hạ, cất cánh tháng 4 năm 2024 ước đạt 960 chuyến, tăng 2,67% so với tháng trước, giảm 27,6% so với cùng tháng năm trước. Ước tháng 4 có 60 chuyến bay ngoài nước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm, số lần máy bay hạ, cất cánh ước đạt 4.292 chuyến, giảm 26,46% so với cùng kỳ.
Tổng số hành khách tháng 4 năm 2024 ước đạt 172,0 ngàn lượt người, tăng 2,17% so với tháng trước, giảm 18,94% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm, tổng số hành khách vận chuyển ước đạt 728,80 ngàn lượt người, giảm 19,63% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số hàng hóa tháng 4 năm 2024 ước đạt 1.170 tấn, tăng 0,26% so với tháng trước, giảm 11,83% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 4 tháng, tổng số hàng hóa ước đạt 4.712 tấn, giảm 12,58% so với cùng kỳ.
6.4. Hàng hóa thông qua cảng
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng dự kiến tháng 4 năm 2024 ước đạt 12,847 triệu TTQ, giảm 4,4% so với tháng trước và tăng 10,09% so với cùng kỳ năm 2023. Cụ thể:
- Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước ước tháng 4 năm 2024 đạt 4,409 triệu TTQ, giảm 1,16% so với tháng trước, tăng 0,84% so với cùng kỳ năm trước.
- Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 8,438 triệu TTQ, giảm 6,01% so với tháng trước, tăng 15,63% so với cùng kỳ năm 2023.
Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố 4 tháng đầu năm 2024 đạt 48,893 triệu TTQ, tăng 9,18% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước đạt 16,670 triệu TTQ, tăng 2,14% so với cùng kỳ; Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 32,223 triệu TTQ, tăng 13,21% so với cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu cảng biển 4 tháng đầu năm 2024 đạt 2.493,87 tỷ đồng, tăng 19,39% so với cùng kỳ năm 2023.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
Trong tháng 4/2024, đời sống dân cư, văn hóa thể thao và công tác an sinh xã hội tiếp tục được chính quyền các cấp quan tâm thực hiện hiệu quả, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội
* Công tác Lao động, việc làm
Tháng 4 năm 2024, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức 06 phiên, trong đó: 03 phiên giao dịch việc làm định kỳ, 01 Ngày hội việc làm và chương trình hỗ trợ người lao động đi làm việc tại nước ngoài năm 2024 với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại quận Hồng Bàng, 01 phiên giao dịch việc làm lưu động tại quận Hải An, 01 phiên giao dịch việc làm online kết nối các tỉnh, thành phố phố phía Bắc với sự tham gia tuyển dụng của 100 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 10.640 lao động, cung lao động tại Sàn được 9.870 lượt người; tiếp nhận hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp ước cho 1.680 người, giảm 37,82% so với cùng kỳ (năm 2023 là 2.702 người), số người có quyết định hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ước được 1.010 người, giảm 42,19% so với cùng kỳ (năm 2023 là 7.747 người). Ước cấp mới 380 giấy phép lao động, cấp lại 25 giấy phép lao động, gia hạn 100 giấy phép lao động, xác nhận 05 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Trên địa bàn thành phố không xảy ra đình công, không xảy ra tai nạn lao động làm chết người (cùng kỳ năm 2023, không xảy ra đình công, xảy ra 01 vụ tai nạn lao động làm chết 01 người).
Trong 4 tháng năm 2024, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức được 20 phiên giao dịch việc làm với sự tham gia tuyển dụng của 330 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 43.220 lao động, cung lao động tại Sàn được 28.250 lượt người. Số người đến nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là 5.250 người, giảm 20,05% so với cùng kỳ (năm 2023 là 6.567 người); số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 4.490 người, giảm 12% so với cùng kỳ (năm 2023 là 5.102 người) với số tiền 117,1 tỷ đồng, giảm 7,38% so với cùng kỳ năm 2023 (126,43 tỷ đồng); qua giải quyết chế độ thất nghiệp đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho 5.250 người. Ước cấp mới 970 giấy phép lao động, cấp lại 50 giấy phép lao động, gia hạn 210 giấy phép lao động, xác nhận 17 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Tính đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn thành phố không xảy ra cuộc đình công, ngừng việc tập thể (cùng kỳ năm 2023, trên địa bàn thành phố xảy ra 03 cuộc đình công, ngừng việc tập thể với khoảng 282 lao động tham gia); trên địa bàn thành phố xảy ra 04 vụ tai nạn lao động chết người làm 04 người chết (bằng cùng kỳ năm 2023).
* Công tác Giáo dục nghề nghiệp
Trong 4 tháng năm 2024, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Công an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Sở, ban, ngành đoàn thể thành phố thực hiện Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 27/11/2023 của Ủy ban nhân thành phố về việc đón, tiếp xúc, tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm cho quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trở về địa phương năm 2024 và tổ chức Hội nghị tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ việc làm cho hạ sĩ quan nghĩa vụ CAND xuất ngũ; Rà soát nhu cầu hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác năm 2024, người lao động phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển, phục vụ hoạt động kinh tế ban đêm trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố; Cấp 02 Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật Xi măng, Trung tâm GDNN Sao Đỏ);
* Công tác người có công
Trong 4 tháng đầu năm 2024, giải quyết chế độ chính sách đối với 1.200 trường hợp, gồm: trợ cấp mai táng phí đối với 679 người; chế độ thờ cúng liệt sĩ: 375 Quyết định; Quyết định về việc hưởng thêm chế độ thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động; thương binh đồng thời là bệnh binh: 45; Quyết định trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân người có công với cách mạng từ trần: 35; Quyết định về việc trợ cấp một lần đối với đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng Bà Mẹ được truy tặng danh hiệu Bà Mẹ Việt Nam anh Hùng: 08; Quyết định giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với gia đình liệt sĩ báo tử lần đầu: 01. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận liệt sĩ theo Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với 57 trường hợp. Tiếp nhận, thẩm định để thực hiện chính sách và phục vụ công tác quản lý đối với 3.551 trường hợp. Kết quả xác nhận, công nhận người có công, quyết định cho hưởng chế độ: 35 trường hợp. Ban hành Kế hoạch Kiểm tra chính sách người có công với cách mạng và việc thực hiện phân cấp quản lý công trình ghi công liệt sĩ năm 2024. Chuẩn bị các nội dung phục vụ hoạt động kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh liệt sĩ: Ban hành Kế hoạch Điều dưỡng người có công với cách mạng năm 2024.
* Công tác giảm nghèo - Bảo trợ xã hội
Trong 4 tháng đầu năm 2024, thẩm định 207 hộ nghèo trên địa bàn thành phố Hải Phòng để thực hiện Nghị quyết số 52/2019/NQ-HĐND năm 2024 gửi Sở Xây dựng.
Tính đến 10/4/2023, tổng số đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội là 756 người (bằng 98,43% so với cùng kỳ). Tập trung người lang thang trên địa bàn thành phố đạt 128 lượt người (tăng 30 lượt người so với cùng kỳ).
* Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Trong tháng 4 năm 2024, các Cơ sở cai nghiện ma túy đã tổ chức tiếp nhận cai nghiện ma túy tập trung cho 150 người. Số người nghiện ma túy đang quản lý tại các Cơ sở cai nghiện ma túy và Trường LĐXH Thanh Xuân là 1.032 người. Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 30 người. Điều trị thay thế bằng Methadone toàn thành phố (16 cơ sở) cho 3.666 người, trong đó 06 cơ sở thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội điều trị cho 1.145 người, số hiện đang điều trị là 1.096 người. Đoàn kiểm tra liên ngành 178 thành phố đã tập trung rà soát, nắm tình hình và kiểm tra 06 cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố. Phối hợp tổ chức 06 buổi tuyên truyền, tập huấn cho 1.535 lượt người; phát 1.200 tài liệu, tờ rơi tuyên truyền.
Trong 4 tháng đầu năm 2024, tổ chức cai nghiện ma túy tập trung tại các cơ sở cai nghiện ma túy cho 1.504 lượt người (bằng 136,35% so với cùng kỳ năm trước). Số đang quản lý trong các Cơ sở cai nghiện ma túy là 1.032người. Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 91 người (bằng 81,25% so với cùng kỳ năm trước). Điều trị Methadone toàn thành phố (16 cơ sở) cho 3.666 người, trong đó 06 cơ sở thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội điều trị cho 1.207 người.
2. Giáo dục - Đào tạo
Trong tháng 4/2024, Ngành GDĐT tiếp tục thực hiện các bước tham mưu, xây dựng Nghị quyết “Quy định về chế độ ưu đãi cán bộ, giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2024 - 2028" của HĐND thành phố. Tiếp tục triển khai các bước tham mưu UBND thành phố trình HĐND thành phố ban hành Nghị quyết quy định mức thu học phí năm học 2024-2025. Tiếp tục tham mưu UBND thành phố kế hoạch giao chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025.
Bên cạnh đó, Ngành GDĐT cũng chuẩn bị các điều kiện dự thi Olympic khu vực và quốc tế các môn Toán, Vật lý, Tin học, Sinh học (danh sách công bố có 4 học sinh Hải Phòng trên tổng số 37 học sinh trúng tuyển vào các đội tuyển thi Olympic quốc tế và châu Á) và 02 dự án Khoa học kỹ thuật. Danh sách công bố Phối hợp với Sở Văn hóa thể thao chuẩn bị công tác tổ chức HKPĐ toàn quốc lần thứ X. Tổ chức sát hạch và chọn đội tuyển các môn dự Hội khoẻ Phù đổng khu vực; chuẩn bị luyện tập các đội tuyển tham dự Hội khoẻ Phù đổng khu vực và toàn quốc lần thứ X năm 2024. Tổ chức rà soát kết quả lựa chọn SGK lớp 9 của các Phòng GDĐT quận/huyện; Tổ chức thẩm định hồ sơ lựa chọn lớp 12 năm học 2024-2025 cấp THPT; Thẩm định Tài liệu Giáo dục địa phương lớp 9, lớp 12. Tổ chức Hội thảo ôn thi Tốt nghiệp THPT đối với 9 môn thi; tổ chức khảo sát học sinh lớp 12 đối với 9 môn thi tốt nghiệp THPT, Giáo dục thường xuyên theo cấu trúc đề minh hoạ của Bộ GDĐT và hình thức tổ chức tương tự lịch thi tốt nghiệp; tổ chức chuyên đề cấp thành phố môn Ngữ văn 11, chuyên đề ôn tập vào lớp 10 trung học phổ thông của các quận/huyện; Xây dựng cấu trúc đề thi Học sinh giỏi bảng A và chọn đội tuyển Học sinh giỏi dự thi quốc gia.
3. Y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm
*Công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm
Trong tháng 4/2024, thành phố tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành công tác y tế dự phòng, các bệnh lưu hành và bệnh truyền nhiễm mới nổi. Thực hiện cấp phát vắc xin và tổng hợp báo cáo kết quả Tiêm chủng mở rộng tháng 3. Chỉ đạo triển khai 4.244 mũi vắc xin trong tiêm chủng bù mũi cho trẻ nhập học đầu cấp và 2.2328 mũi vắc xin tiêm bù mũi cho đối tượng năm 2023 (do thiếu vắc xin năm 2023). Tăng cường giám sát công tác tiêm vắc xin Viêm gan B sơ sinh tại các bệnh viện.
* Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong tháng 4/2024, ban hành Quyết định số 33/QĐ-ATTP ngày 12/3/2024 về việc kiểm tra an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống đối với các bếp ăn tập thể, nhà ăn, căng tin ăn uống và các cơ sở kinh doanh suất ăn sẵn trên địa bàn thành phố; thành phần đoàn kiểm tra gồm Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Thanh tra Sở Y tế, Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng, Trung tâm kiểm soát bệnh tật thành phố, Phòng Y tế các quận, huyện; hai đoàn bắt đầu tiến hành kiểm tra từ ngày 18/3/2024, tới thời điểm hiện tại tiến hành kiểm tra được 63 cơ sở bếp ăn tập thể trên địa bàn thành phố; chuyển hồ sơ đề nghị Thanh tra Sở Y tế xử lý 01 cơ sở.
Tăng cường tuyên truyền các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm tại các khu vực lễ hội; thức ăn đường phố; bếp ăn tập thể khu công nghiệp…, hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ ngộ độc thực phẩm, không để xảy ra sự cố mất an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố. Từ 15/3/2024-15/4/2024 trên địa bàn thành phố không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm, sự cố mất an toàn thực phẩm.
* Công tác khám chữa bệnh
Thực hiện các biện pháp phòng, chống nắng nóng, cho người bệnh và nhân viên y tế tại cơ sở khám chữa bệnh. Báo cáo nhanh các trường hợp nhập viện điều trị liên quan đến sử dụng thuốc lá điện tử và nung nóng.
* Tỷ lệ bao phủ BHYT: Số người tham gia BHYT là 1.950.812 người, đạt tỷ lệ 93% dân số toàn thành phố tham gia BHYT.
* Số cơ sở y tế tham gia khám chữa bệnh BHYT: BHXH thành phố ký hợp đồng với 56 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó: trong đó: tuyến tỉnh: 13 cơ sở; tuyến huyện: 43 cơ sở. Bệnh viện đa khoa quận/huyện đã ký cho 120 Trạm y tế xã khám chữa bệnh BHYT.
* Công tác phòng chống HIV/AIDS
Trong tháng báo cáo, ghi nhận ca nhiễm HIV mới là 11 trường hợp , giảm 13 trường hợp so với cùng kỳ năm trước (35 trường hợp). Lũy tích số người nhiễm HIV là 11.870 trường hợp, trong đó số trường hợp còn sống là 6.412 trường hợp; ghi nhận 03 trường hợp tử vong, giảm 02 trường hợp so với cùng kỳ năm trước (10 trường hợp).
4. Văn hóa - Thể thao
Tháng 4/2024, tiếp tục tổ chức thực hiện các Chương trình nghệ thuật thuộc Đề án Nghệ thuật đường phố; các hoạt động văn hóa, biểu diễn nghệ thuật vào các ngày cuối tuần tại Nhà Kèn vườn hoa Nguyễn Du, thành phố Hải Phòng; các chương trình theo Kế hoạch Sáng đèn Nhà hát thành phố. Dự kiến tổ chức đêm nhạc Ngô Thụy Miên - Người viết tình ca vào cuối tháng 4/2024; tổ chức trưng bày, triển lãm xếp sách nghệ thuật tại Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố; khai mạc trưng bày ảnh nghệ thuật Hải Phòng - Kết nối miền di sản; đăng cai tổ chức giải vô địch các Câu lạc bộ Lân sư rồng quốc gia năm 2024…và các chương trình khác trong lĩnh vực của Ngành quản lý trên địa bàn thành phố.
Thành phố tiếp tục triển khai các công tác chuẩn bị tổ chức Lễ Hội Hoa Phượng đỏ - Hải Phòng 2024.
5. Tình hình trật tự an toàn giao thông
Từ ngày 15/3/2024 đến ngày 14/4/2024, toàn thành phố xảy ra 40 vụ tai nạn giao thông đường bộ; làm 17 người chết và 28 người bị thương. So với cùng kỳ năm ngoái, số vụ tai nạn giao thông tăng 34 vụ, số người chết tăng 11 người và số người bị thương tăng 26 người. Các vụ tai nạn chủ yếu từ va chạm cá nhân, do người dân chưa chấp hành đúng luật, không tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
Trong 4 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 226 vụ tai nạn giao thông đường bộ, 04 vụ tai nạn giao thông đường sắt và 01 vụ tai nạn giao thông đường thủy. Các vụ tai nạn giao thông làm chết 85 người và bị thương 174 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 206 vụ; số người chết tăng 61 người; số người bị thương tăng 169 người.
6. Công tác phòng chống cháy, nổ
Từ ngày 15/3/2024 đến ngày 14/4/2024, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 21 vụ cháy, tăng 19 vụ so với cùng kỳ năm trước; không gây thiệt hại về người; các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản.
Trong 4 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 86 vụ cháy, tăng 68 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết là 04 người, tăng 02 người so với cùng kỳ năm trước và bị thương 01 người, bằng cùng kỳ năm trước; nguyên nhân các vụ cháy chủ yếu do tình trạng bất cẩn trong cách sử dụng các thiết bị có nguy cơ cháy, nổ cao tại một số nhà dân và cơ quan, doanh nghiệp; một số vụ cháy thảm thực bì rừng; các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục chú trọng tăng cường phối hợp liên ngành để kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các địa bàn, cơ sở trọng điểm dễ xảy ra cháy nổ, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy./.
Tác giả: CTK Hải Phòng
-
Infographic tình hình Kinh tế - xã hội tháng 5, 5 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
29/05/2024 -
Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 5, 5 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
29/05/2024 -
Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội 6 tháng đầu năm 2024 thành phố Hải Phòng
28/06/2024 -
Thông cáo báo chí tình hình Kinh tế - Xã hội 6 tháng đầu năm 2024 thành phố Hải Phòng
28/06/2024 -
Số liệu thống kê chủ yếu 6 tháng đầu năm 2024 thành phố Hải Phòng
28/06/2024 -
Infographic tình hình Kinh tế - xã hội tháng 4, 4 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
26/04/2024 -
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 3, 3 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
29/03/2024 -
Infographic Kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng tháng 3, 3 tháng năm 2024
29/03/2024 -
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2024 thành phố Hải Phòng
29/01/2024 -
Infographic Kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng tháng 01 năm 2024
29/01/2024
- Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10, 10 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
- Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 10, 10 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
- Quyết định về việc công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2023
- Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9, 9 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
- Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 9, 9 tháng đầu năm 2024 thành phố Hải Phòng