Tình hình kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng tháng 4/2022
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Hoạt động tài chính, ngân hàng
* Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 4 năm 2022 ước đạt 7.980,6 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa ước đạt 3.180,6 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.800 tỷ đồng. Ước 4 tháng năm 2022 thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 34.535 tỷ đồng, đạt 32,7% dự toán HĐND thành phố giao và bằng 114,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 12.697,4 tỷ đồng, đạt 31% dự toán HĐND thành phố giao và bằng 113,6% so với cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 20.642,5 tỷ đồng, đạt 34,4% dự toán HĐND thành phố giao và bằng 113,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 4 năm 2022 ước đạt 1.838,4 tỷ đồng; ước 4 tháng/2022 đạt 6.066,1 tỷ đồng, đạt 16,7% dự toán HĐND thành phố giao và bằng 92,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: tổng chi đầu tư phát triển đạt 2.174 tỷ đồng, đạt 12% và bằng 72%; chi thường xuyên đạt 3.547,2 tỷ đồng đạt 25,7% và bằng 108,5%.
* Ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 30/4/2022 đạt 273.122 tỷ đồng, tăng 10,75% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng dư nợ cho vay đến 30/4/2022 ước đạt 161.555 tỷ đồng, tăng 22,69% so với cùng kỳ năm trước.
2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Giá xăng bình quân tháng 4/2022 giảm so với tháng trước; nguồn cung thực phẩm trên địa bàn thành phố tiếp tục giữ ổn định; nhu cầu tiêu thụ điện giảm là nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2022 giảm 0,27% so với tháng trước, tăng 3,09% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,12% so với tháng 12/2021. Bình quân 4 tháng đầu năm 2022, CPI bình quân tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước.
So với tháng trước, CPI thành phố Hải Phòng tháng 4/2022 giảm 0,27% (khu vực thành thị giảm 0,28%; khu vực nông thôn giảm 0,25%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 03 nhóm có chỉ số giá tiêu dùng giảm, 08 nhóm hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước.
So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 4/2022 tăng 3,09%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng và 2 nhóm giảm.
So với tháng 12/2021, CPI tháng 4/2022 tăng 2,12%, trong đó có 10 nhóm hàng tăng giá. Nhóm giao thông tháng 4/2022 tăng cao nhất với 8,61% do giá xăng, dầu trong nước từ đầu năm đến nay điều chỉnh tăng 8 lần làm cho giá xăng A95 tăng 5.200 đồng/lít; giá xăng E5 tăng 4.580 đồng/lít và giá dầu diezel tăng 7.780 đồng/lít; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,08% chủ yếu do chi phí vận chuyển tăng; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,04% chủ yếu do giá nguyên liệu đầu vào và nhu cầu ăn uống tăng.
* Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:
- Chỉ số giá vàng tháng 4/2022 giữ ổn định so với tháng trước, tăng 6,77% so với tháng 12/2021 và tăng 8,36% so với cùng tháng năm trước. Giá vàng bình quân tháng 4/2022 dao động ở mức 5,62 triệu đồng/chỉ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2022 tăng 0,19% so với tháng trước, tăng 0,27% so với tháng 12/2021 và giảm 0,56% so với cùng tháng năm trước. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 4/2022 dao động ở mức 23.047 đồng/USD, tăng 43 đồng/USD.
3. Đầu tư
Bốn tháng đầu năm 2022, tốc độ triển khai các công trình dự án của thành phố đã được khẩn trương thực hiện, vốn đầu tư ước tính 4 tháng năm 2022 đạt 2.386,8 tỷ đồng, tăng 20,07% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước đạt 1.829,9 tỷ đồng, bằng 119,86%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 441,9 tỷ đồng, bằng 119,44%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 115 tỷ đồng, bằng 126,06% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù tiến độ thực hiện các công trình, dự án lớn trong 4 tháng đầu năm 2022 còn chậm so với các tháng trong năm do yếu tố mùa vụ nhưng với tốc độ tăng trên 20% so với cùng kỳ năm 2021 là tín hiệu khả quan trong kế hoạch thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư của thành phố trong năm 2022.
Tính từ đầu năm đến 15/4/2022 toàn thành phố có 23 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư 354,69 triệu USD và 12 dự án điều chỉnh tăng vốn với số vốn tăng là 282,62 triệu USD. Các dự án mới và tăng vốn chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Từ nửa cuối tháng 3 đến 15/4/2022 có 5 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 130,89 triệu USD. Đáng kể nhất là 2 dự án Sản xuất chế tạo và tiêu thụ thiết bị bay không người lái với tổng vốn đầu tư 90 triệu USD của nhà đầu tư Trung Quốc và dự án chế tạo máy Four Season Việt Nam với tổng vốn đầu tư 30 triệu USD của nhà đầu tư Mỹ.
Có 01 dự án thu hồi/chấm dứt hoạt động do vi phạm quy định pháp luật về đầu tư; 01 dự án chấm dứt do hết thời hạn; 02 dự án do nhà đầu tư thông báo chấm dứt hoạt động dự án và 01 dự án tạm ngừng hoạt động từ 1/1/2022 – 31/12/2022.
4. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
* Nông nghiệp
Tính đến ngày 15 tháng 4 năm 2022, tổng diện tích gieo trồng cây vụ Xuân trên địa bàn thành phố ước đạt 36.067,0 ha, bằng 99,35% so cùng kỳ năm trước.
Diện tích gieo trồng cây lúa ước đạt 28.040,5 ha, bằng 98,59% so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất lúa đã được ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ, diện tích các chân ruộng đều được làm đất bằng máy đảm bảo tăng độ xốp, độ dày cho tầng đất canh tác.
Tình hình chăn nuôi trâu, bò nhìn chung ổn định; không có dịch bệnh xảy ra. Ước tính tháng 4/2022, tổng đàn trâu ước đạt 4,04 nghìn con, giảm 4,17%; đàn bò ước đạt 7,98 nghìn con, giảm 15,24% so với cùng kỳ.
Tổng đàn lợn hiện có trên địa bàn thành phố ước đạt 146,63 nghìn con, tăng 11,57% so cùng kỳ năm trước. Đàn lợn hiện dần đi vào ổn định từ sau dịch tả lợn Châu Phi, tuy nhiên hiện nay chi phí sản xuất ngành chăn nuôi nhất là giá thức ăn đang tăng mạnh đã ảnh hưởng lớn đến giá thành sản xuất của người chăn nuôi.
Tổng đàn gia cầm ước đạt 8.044,52 nghìn con, giảm 3,01% so với cùng kỳ năm trước; trong đó đàn gà ước đạt 6.148,85 nghìn con, giảm 3,38%.
* Lâm nghiệp
Tháng 4/2022, sản xuất ngành lâm nghiệp thành phố nhìn chung ổn định. Công tác tuần tra bảo vệ rừng được tăng cường, công tác phòng cháy chữa cháy rừng, quản lý lâm sản tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo.
Sản lượng gỗ, củi khai thác trong tháng tiếp tục giảm, trong đó sản lượng gỗ ước đạt 123,5 m3, giảm 7,50%; sản lượng củi ước đạt 3.179,4 ste, giảm 6,90% so với cùng kỳ năm 2021. Tính chung 4 tháng năm 2022, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 508,6 m3, giảm 7,16% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 12.794,2 ste, giảm 5,89%.
* Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 4 năm 2022 ước đạt 16.896,5 tấn, tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2022, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 66.127,2 tấn, tăng 1,44% so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 4 năm 2022 ước đạt 6.878,5 ha, giảm 0,78% so với cùng kỳ năm trước; ước tính 4 tháng năm 2022, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 8.935,0 ha, tăng 0,01%.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản thu hoạch tháng 4 năm 2022 ước đạt 6.297,5 tấn, tăng 0,72% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 4 tháng năm 2022 sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 26.664,1 tấn, tăng 0,73%, chia ra: cá các loại đạt 16.813,9 tấn, tăng 0,65%; tôm các loại đạt 2.255,7 tấn, tăng 3,59%; thủy sản khác đạt 7.594,5 tấn, tăng 0,08%.
Sản lượng khai thác thủy sản tháng 4 năm 2022 ước đạt 10.599,0 tấn, tăng 0,27% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 4 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác của toàn thành phố ước đạt 39.463,1 tấn, tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước.
5. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2022 ước tính tăng 2,36% so với tháng trước và tăng 16,68% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao, tăng 17,19% so cùng kỳ, đóng vai trò là then chốt trong ngành công nghiệp; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,14%, ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải giảm 2,1%, duy chỉ có ngành khai khoáng có chỉ số sản xuất giảm sâu, giảm 61,11% so với cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 11,73%, trong đó: công nghiệp chế biến chế tạo tăng 11,62%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 15,66%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải 6,54%; ngành khai khoáng giảm 40,3%.
Trong 54 nhóm ngành kinh tế cấp 4, một số ngành có chỉ số IIP 4 tháng/2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: sản xuất hàng may sẵn tăng 167,08%; sản xuất linh kiện điện tử tăng 155,87%; sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính tăng 133,93%; sản xuất mô tô xe máy tăng 106,17%; sản xuất hóa chất cơ bản tăng 89,51%;... Một số ngành có mức tăng khá: sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su tăng 31,27%; sản xuất xe có động cơ tăng 23,35%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 25,08%; sản xuất plastic và cao su tổng hợp tăng 39,08%;…Một số ngành sản xuất giảm: sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 29,89%; sản xuất pin và ắc quy giảm 35,72%; đóng tàu và cấu kiện nổi giảm 25,97%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao giảm 26,38%;...
* Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2022 ước tăng 0,17% so với tháng trước và tăng 17,12% so với cùng kỳ năm trước; 4 tháng/2022 chỉ số tiêu thụ ước tăng 10,63% so với cùng kỳ, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng mạnh so cùng kỳ như: sản xuất plastic tăng 242,04%; sản xuất hàng may sẵn tăng 146,38%; sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (máy in) tăng 44,34%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 47%; sản xuất săm, lốp cao su tăng 37,79%; sản xuất xe có động cơ tăng 31,83%;...Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng một con số như: sản xuất giày dép tăng 4,6%; sản xuất xi măng, vôi, thạch cao tăng 8,95%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 8,53%;...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm như: sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 35,22%; sản xuất cấu kiện kim loại giảm 20,21%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao giảm 27,48%; sản xuất dây cáp, dây điện giảm 20,16%;...
* Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 30/4/2022 dự kiến tăng 6,26% so với tháng trước và tăng 15,99% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất plastic và cao su tổng hợp tăng 320,16%; sản xuất thức ăn gia súc và gia cầm, thủy sản tăng 53,4%; sản xuất săm lốp cao su tăng 190,83%; sản xuất sắt, thép gang tăng 192,92%; sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (máy in) tăng 166,6%;…Một số ngành có chỉ số tồn kho so với cùng kỳ giảm như: sản xuất gỗ dán, gỗ lạng giảm 94,46%; sản xuất bia và mạch nha ủ men bia giảm 87,66%; sản xuất thiết bị truyền thông giảm 16,49%; sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 57,25%;...
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng năm 2022 dự kiến tăng cao so với cùng kỳ năm trước: mạch điện tử tích hợp tăng 155,87%; chuột, bút quang tăng 143,74%; xe mô tô tăng 106,17%; máy thu hình (ti vi) tăng 110,91%; cấu kiện nhà kim loại tăng 148,46%; máy in offset tăng 56,66%; camera truyền hình tăng 50,35%;... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: bia đóng chai giảm 38,89%; phân khoáng hoặc phân hóa học giảm 29,89%; các loại ắc quy điện khác giảm 35,72%; máy giặt dưới 10kg giảm 19,54%; các loại tàu thuyền giảm 33,26%; thuốc lá có đầu lọc giảm 10,08%;…
* Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2022 dự kiến tăng 0,49% so với tháng trước và tăng 13,36% so với cùng kỳ, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 5,79%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 8,43%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,13%.
6. Thương mại, dịch vụ, vận tải
* Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4/2022 duy trì xu hướng tăng so với tháng trước và tăng khá so với cùng kỳ, ước đạt 14.169,4 tỷ đồng, tăng 2,05% so với tháng trước, tăng 14,63% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 55.487,1 tỷ đồng, tăng 10,71% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 4 năm 2022 ước đạt 11.628 tỷ đồng, tăng 2,06% so với tháng trước, tăng 14,56% so với cùng kỳ năm trước.
Cộng dồn 4 tháng/2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 45.866,6 tỷ đồng, tăng 11,92% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng 11,87%; hàng may mặc tăng 12,75%, đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 11,27%, vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 11,41%, gỗ và vật liệu xây dựng tăng 11,74%, ô tô con dưới 9 chỗ ngồi tăng 11,00%, phương tiện đi lại khác tăng 11,23%, xăng dầu các loại tăng 13,40%, nhiên liệu khác tăng 12,77%, đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 11,16%, hàng hóa khác tăng 12,31%, doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 10,82%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 4 năm 2022 ước đạt 171,4 tỷ đồng, tăng 18,02% so với tháng trước và tăng 31,37% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2022, doanh thu lưu trú đạt 556,2 tỷ đồng, tăng 2,63% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 4 năm 2022 ước đạt 1.559,6 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 14,63% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, doanh thu ăn uống đạt 5.914,4 tỷ đồng, tăng 6,04% so với cùng kỳ năm trước.
- Hoạt động du lịch lữ hành chịu ảnh hưởng mạnh của dịch bệnh Covid-19 trong quý I, bước sang tháng 4 hoạt động du lịch lữ hành có nhiều khởi sắc, doanh thu tháng 4 ước đạt 14,3 tỷ đồng, tăng 94,4% so với tháng trước và tăng 5,54% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng/2022, dịch vụ du lịch lữ hành đạt 22,5 tỷ đồng, giảm 48,31% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ khác tháng 4 năm 2022 ước đạt 796,1 tỷ đồng, giảm 2,52% so với tháng trước, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 3.127,4 tỷ đồng, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước.
* Tổng lượt khách tháng 4/2022 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 587 nghìn lượt, tăng 25,53% so với tháng trước và tăng 4,81% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 19,7 nghìn lượt, tăng 6,86% so với tháng trước và tăng 131,06% so với cùng tháng năm trước.
Cộng dồn 4 tháng/2022, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 1.765,9 nghìn lượt, giảm 0,94% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt gần 56 nghìn lượt, tăng 62,95% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với hoạt động lữ hành, lượt khách lữ hành tháng 4/2022 ước đạt 8,34 nghìn lượt, tăng 85,33% so với tháng trước và tăng 3,68 lần so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 4 tháng/2022, lượt khách lữ hành ước đạt 13,18 nghìn lượt, giảm 65,9% so với cùng kỳ năm trước.
* Tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính chuyển phát đạt 8.142,1 tỷ đồng, tăng 1,75% so với tháng trước và tăng 14,33% so cùng kỳ. Ước 4 tháng đầu năm 2022 đạt 33.472 tỷ đồng, tăng 13,62% so với cùng kỳ năm trước.
* Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 4 năm 2022 ước đạt 21,8 triệu tấn, tăng 2,31% so với tháng trước và tăng 13,85% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2022 đạt 89,3 triệu tấn, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước.
* Khối lượng hàng hóa luân chuyển tháng 4 năm 2022 ước đạt 9.423,9 triệu tấn.km, tăng 6,74% so với tháng trước và tăng 13,15% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2022 đạt 37.340,6 triệu tấn, tăng 8,41% so với cùng kỳ năm trước.
* Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 4 năm 2022 ước đạt 2,6 triệu lượt, tăng 18,35% so với tháng trước, giảm 47,5% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2022 đạt 8,4 triệu lượt, giảm 50% so với cùng kỳ năm trước.
* Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 4 năm 2022 đạt 105,2 triệu Hk.km, tăng 17,94% so với tháng trước và giảm 47,33% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2022 đạt 348,9 triệu Hk.km, giảm 49,78% so với cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4 năm 2022 ước đạt 3.866,8 tỷ đồng, tăng 0,42% so với tháng trước và tăng 11,6% so với cùng tháng năm trước. Ước 4 tháng năm 2022 doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 15.999,4 tỷ đồng, tăng 12,59% so với cùng kỳ năm trước.
* Vận tải hàng không
Tháng 4 năm 2022 tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 15,9 tỷ đồng, giảm 3,23% so với tháng trước, giảm 38,27% so với cùng kỳ. Cộng dồn 4 tháng/2022, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 59,5 tỷ đồng, giảm 17,12% so với cùng kỳ năm trước.
* Sản lượng hàng hóa thông qua cảng tháng 4 năm 2022 ước đạt 11.401,5 nghìn TTQ, giảm 1,18% so với tháng trước và tăng 8,26% so với cùng kỳ năm trước
Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố 4 tháng/năm 2022 ước đạt 43.754,2 nghìn tấn, tăng 8,09% so với cùng kỳ. Trong đó: Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước đạt 18.980,7 nghìn TTQ, tăng 1,37% so với cùng kỳ; các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 24.773,5 nghìn TTQ , tăng 13,88% so với cùng kỳ năm trước.
7. Một số tình hình văn hóa – xã hội
* Công tác Lao động, việc làm
Trong tháng 4/2022, Sàn giao dịch việc làm tổ chức 04 phiên giao dịch việc làm, có 100 lượt doanh nghiệp tham gia với nhu cầu tuyển dụng là 40.000 lượt lao động; cung lao động tại Sàn được 11.500 lượt người; tiếp nhận hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp ước cho 1.550 người, số người có quyết định hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ước đạt 1.200 người.
Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2022, ước tổ chức được 11 phiên giao dịch việc làm với sự tham gia tuyển dụng của 250 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 64.280 lao động, cung lao động tại Sàn được 23.500 lượt người.
Đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn thành phố xảy ra 04 vụ đình công, với số người tham gia khoảng 2.940 người; xảy ra 03 vụ tai nạn lao động làm chết 03 người.
* Công tác Giáo dục - Đào tạo
Trong tháng 4/2022, thành phố triển khai đợt tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ trong độ tuổi từ 5-11 tuổi; các trường học tăng cường công tác tuyên truyền đối với học sinh và phụ huynh để hiểu rõ vai trò quan trọng của tiêm chủng đối trong bối cảnh dịch bệnh hiện tại. Bên cạnh đó, nhà trường phối hợp với lực lượng Y tế quận, Y tế phường chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân lực sẵn sàng cho việc tiêm chủng vừa diễn ra an toàn, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong tháng, thành phố tổ chức Lễ biểu dương khen thưởng giáo viên, học sinh đạt giải kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, kỳ thi Khoa học kỹ thuật quốc gia năm học 2021-2022; ra quân học sinh thi chọn các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế năm 2022.
* Công tác y tế dự phòng
Công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19
Tính đến ngày 22/4/2022, số ca hồi phục xuất viện là 323.111 ca; đang điều trị là 1.041 ca; số ca tử vong là 156 ca.
Số người cách ly y tế tại nhà, nơi cư trú là 643 người. Xét nghiệm: tổng tích lũy từ ngày 23/3/2020 đến ngày 22/4/2022 đã lấy 2.979.663 mẫu xét nghiệm. Tiêm vắc xin: tổng tích lũy mũi tiêm đến nay: 4.383.303 mũi (người lớn: 4.046.018 mũi; trẻ em từ 12-17 tuổi: 337.075 mũi; trẻ em từ 5-11 tuổi: 210 mũi).
Công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm khác
Tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch trong toàn thành phố tháng 4 và 4 tháng năm 2022: bệnh sốt xuất huyết trong 4 tháng ghi nhận 01 ca bệnh, số mắc tích lũy 4 tháng đầu năm là 01 ca, giảm 02 ca so với cùng kỳ năm 2021; bệnh tay chân miệng trong tháng 4 ghi nhận 11 ca, số tích lũy 4 tháng đầu năm là 32 ca, giảm 95 ca so với cùng kỳ năm 2021. Bệnh thủy đậu trong tháng 4 ghi nhận 04 ca mắc, số mắc tích lũy 4 tháng đầu năm là 20 ca mắc, giảm 84 ca so với cùng kỳ năm 2021. Bệnh quai bị trong tháng 4 ghi nhận 01 ca mắc, số mắc tích lũy trong 4 tháng đầu năm là 03 ca mắc, giảm 01 ca so với cùng kỳ năm 2021. Bệnh tiêu chảy trong tháng 4 ghi nhận 39 ca mắc, số ca mắc tích lũy trong 4 tháng giảm 86 ca so với cùng kỳ năm trước. Hội chứng lỵ trong 4 tháng ghi nhận 01 ca mắc, giảm 19 ca so với cùng kỳ năm trước. Cúm trong tháng 4 ghi nhận 319 ca mắc, giảm 325 ca so với cùng kỳ năm trước. Sởi trong tháng 4 không ghi nhận ca bệnh, giảm 04 ca so với cùng kỳ năm trước. Bệnh viêm não vi rút trong tháng 4 ghi nhận 01 ca, giảm 04 ca so với cùng kỳ năm trước. Các bênh truyền nhiếm khác được giám sát chặt chẽ, diễn biến ổn định.
Công tác tiêm chủng mở rộng được duy trì thực hiện tại 100% xã, phường, thị trấn, đảm bảo chất lượng, an toàn, tổ chức tốt công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe và quản lý đối tượng trong diện tiêm chủng; thực hiện tốt việc cung cấp vắc xin, dụng cụ và đảm bảo chất lượng, an toàn tiêm chủng tại các điểm tiêm, không xảy ra tai biến. Tỷ lệ tiêm chủng các mũi tiêm khác đều tương đương hoặc cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.
* Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong 4 tháng đầu năm 2022, ban hành Quyết định số 31/QĐ-ATTP ngày 15/3/2022 về việc kiểm tra an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn ống với các bếp ăn tập thể, nhà ăn, căng tin ăn uống và các cơ sở kinh doanh suất ăn sẵn năm 2022 trên địa bàn thành phố. Đến thời điểm báo cáo, đã thực hiện kiểm tra 123 cơ sở, đã mời về xử phạt 05 cơ sở với số tiền 32 triệu đồng.
Số cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm là 21 cơ sở. Hồ sơ tự công bố là 09 sản phẩm; cấp giấy công bố sản phẩm: 0 giấy. Trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2022, không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra.
* Công tác phòng chống HIV/AIDS
Trong 4 tháng đầu năm 2022, lũy tích người nhiễm HIV là 11.559 người; lũy tích số người chuyển sang AIDS là 6.338 người; lũy tích số người chết do AIDS là 5.369 người; số người nhiễm HIV hiện còn sống là 6.190 người. Tính đến thời điểm báo cáo, Ngành y tế đang điều trị 2.766 bệnh nhân; đề án Thí điểm cấp phát thuốc Methadone nhiều ngày đã cấp cho 434 bệnh nhân tại 5 cơ sở điều trị.
* Tình hình trật tự an toàn giao thông
Từ ngày 15/3/2022 đến ngày 14/4/2022, toàn thành phố xảy ra 05 vụ tai nạn giao thông đường bộ, 01 vụ tai nạn giao thông đường sắt làm 06 người chết, không có người bị thương. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ tai nạn giao thông tăng 03 vụ; số người chết tăng 03 người; số người bị thương giảm 01 người. Các vụ tai nạn chủ yếu từ va chạm cá nhân, do người dân chưa chấp hành đúng luật, không tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
Trong 4 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 24 vụ tai nạn giao thông đường bộ, 01 vụ tai nạn giao thông đường sắt. Các vụ tai nạn giao thông làm chết 24 người và bị thương 03 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 02 vụ với cùng kỳ (tương ứng giảm 7,41%), số người chết tăng 02 người (tương ứng tăng 9,09%) và số người bị thương giảm 12 người (tương ứng giảm 80%).
* Công tác phòng chống cháy, nổ
Từ ngày 15/3/2022 đến ngày 14/4/2022, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 06 vụ cháy, không gây thiệt hại về người, các vụ cháy gây thiệt hại thảm thực bì rừng ước tính khoảng 06 ha, giá trị thiệt hại về tài sản đang trong quá trình xác minh.
Trong 4 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 19 vụ cháy, giảm 04 vụ so với cùng kỳ năm trước (tương ứng giảm 44,42%), làm 01 người chết, không có người bị thương, nguyên nhân các vụ cháy chủ yếu do tình trạng bất cẩn trong cách sử dụng các thiết bị có nguy cơ cháy, nổ cao; một số vụ cháy thảm thực bì rừng gây thiệt hại ước tính là 08 ha, các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục chú trọng tăng cường phối hợp liên ngành để kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các địa bàn, cơ sở trọng điểm dễ xảy ra cháy nổ, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy./.
-
Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng 10 tháng năm 2022
31/10/2022 -
Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng 11 tháng năm 2022
29/11/2022 -
Tình hình KT-XH TP Hải Phòng tháng 1 năm 2023
30/01/2023 -
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02, 02 tháng năm 2023 thành phố Hải Phòng
28/02/2023 -
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4, 4 tháng năm 2023 thành phố Hải Phòng
29/04/2023 -
Tình hình kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng tháng 2 năm 2022
28/02/2022 -
Tình hình kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng tháng 1/2022
28/01/2022 -
Tình hình kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng tháng 11/2021
30/11/2021 -
Tình hình kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng tháng 10/2021
29/10/2021 -
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2021 TP Hải Phòng
29/09/2021
- Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9, 9 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
- Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 9, 9 tháng đầu năm 2024 thành phố Hải Phòng
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bão Yagi có thể khiến GDP năm 2024 của Việt Nam giảm 0,15%
- Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình làm Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2025