Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10, 10 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 10, 10 THÁNG NĂM 2024
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Hoạt động tài chính, ngân hàng
1.1 Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 10/2024 ước đạt 8.392 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 2.723,4 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 5.665,8 tỷ đồng. Ước 10 tháng/2024 thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 96.214,2 tỷ đồng, đạt 90,12% Dự toán Hội đồng nhân nhân thành phố giao và bằng 129,08% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 41.551,3 tỷ đồng, đạt 92,34% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 159,56% so với cùng kỳ năm trước; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 53.696,5 tỷ đồng, đạt 89,49% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố và bằng 114,62% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 10/2024 ước đạt 4.284,2 tỷ đồng. Ước 10 tháng/2024 tổng chi ngân sách địa phương đạt 24.445,8 tỷ đồng, đạt 61,47% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 105,74% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tổng chi đầu tư phát triển đạt 12.131 tỷ đồng, đạt 61,32% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 99,33% so với cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên đạt 11.818 tỷ đồng, đạt 74,4% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 113,93% so với cùng kỳ năm trước.
1.2. Ngân hàng
* Công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 31/10/2024 đạt 351.195 tỷ đồng, tăng 11,02% so với cùng kỳ năm trước.
* Công tác tín dụng
Tổng dư nợ cho vay đến 31/10/2024 ước đạt 237.631 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước.
2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Giá lương thực, thực phẩm tăng; giá xăng dầu tăng là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 tăng 0,19% so với tháng trước; tăng 2,99% so với tháng 12/2023 và tăng 3,28% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 10 tháng năm 2024, CPI tăng 3,26% so với cùng kỳ.
So với tháng trước, CPI thành phố Hải Phòng tháng 10/2024 tăng 0,19% (khu vực thành thị tăng 0,3%; khu vực nông thôn tăng 0,06%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm có chỉ số giá tăng, 3 nhóm có chỉ số giá giảm so với tháng trước.
So cùng kỳ năm trước, CPI tháng 10/2024 tăng 3,28%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 8 nhóm hàng tăng giá.
So với tháng 12/2023, CPI tháng 10/2024 tăng 2,99%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng tăng giá và 1 nhóm giảm giá.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 3,26% so với cùng kỳ.
Một số nguyên nhân làm tăng CPI 10 tháng năm 2024
- Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 4,15% so với cùng kỳ, tác động làm CPI chung tăng 1,52 điểm phần trăm.
- Nhóm nhà ở, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu thuê nhà ở tăng và nhu cầu tiêu thụ điện, nước tăng tăng vào dịp lễ, Tết và vào mùa hè. Trong đó, giá nhà ở thuê tăng 4%; giá điện sinh hoạt tăng 6,51%; giá nước sinh hoạt tăng 4,65%.
- Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,68% so với cùng kỳ năm trước do giá khám chữa bệnh được điều chỉnh theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế từ ngày 17/11/2023.
- Giá bảo hiểm y tế tăng do điều chỉnh theo tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024; giá vàng trong nước tăng theo giá vàng thế giới đã làm cho giá đồ trang sức tăng 27,42%. Những yếu tố này tác động làm chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,74% (tác động CPI chung tăng 0,2 điểm phần trăm) so với cùng kỳ.
Một số nguyên nhân làm giảm CPI 10 tháng năm 2024
- Giá bưu chính, viễn thông giảm 3,22% so với cùng kỳ do giá một số loại thiết bị điện thoại model cũ giảm giá, làm CPI chung giảm 0,11 điểm phần trăm.
- Nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng thuộc nhóm đồ dùng và thiết bị gia đình thấp trong khi hàng tồn kho tại các đại lý, cửa hàng điện máy cao. Do đó, các đại lý và cửa hàng đã giảm giá kích cầu tiêu thụ, theo đó giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,03%.
* Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:
- Chỉ số giá vàng tháng 10/2024 tăng 6,29% so với tháng trước, tăng 34,07 so với tháng 12/2023 và tăng 45,04% so với cùng kỳ. Bình quân 10 tháng năm 2024, giá vàng trong nước tăng 31,09% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2024 tăng 0,45% so với tháng trước, tăng 2,1% so với tháng 12/2023 và tăng 1,48% so với cùng tháng năm trước. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 10/2024 dao động ở mức 24.997,5 đồng/USD, tăng 111,75 đồng/USD. Bình quân 10 tháng năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ trong nước tăng 4,89% so với cùng kỳ.
3. Đầu tư
Xác định đầu tư công là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ngay từ đầu năm Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt các sở ngành, địa phương khẩn trương thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình. Tuy nhiên, kết quả thực hiện nguồn vốn này chưa đạt như kỳ vọng, tính chung 10 tháng ước đạt 13.949,5 tỷ đồng, bằng 66% kế hoạch năm, giảm 9,62% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 bằng 69,9% và tăng 36,2%).
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2024 ước đạt 1.998,9 tỷ đồng, giảm 23,44% so với cùng kỳ năm 2023. Chia ra: vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước đạt 1.113,5 tỷ đồng, giảm 34,12%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 746,4 tỷ đồng, giảm 2,9%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 139 tỷ đồng, giảm 8,38% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 10 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 13.949,5 tỷ đồng, giảm 9,62% so với cùng kỳ năm 2023. Chia ra: vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước đạt 9.243,2 tỷ đồng, giảm 15,32%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 3.919,7 tỷ đồng, tăng 4,65%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 786,6 tỷ đồng, tăng 1,78% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 10 tháng năm 2024, các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố được đẩy mạnh tiến độ thi công, phấn đấu hoàn thành theo kế hoạch đã đề ra như: Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Chính trị - Hành chính, hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu đô thị mới Bắc sông Cấm đã hoàn thành thi công kết cấu tầng hầm và phần thân, đang thi công hoàn thiện phần kiến trúc bên trong, phần cơ điện, hạ tầng ngoài nhà và đường giao thông; Dự án đầu tư xây dựng công trình trung tâm hội nghị - biểu diễn thành phố và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tại Khu đô thị Bắc Sông Cấm hoàn thành phần xây thô tầng hầm, đang thi công tường phần thân công trình; Dự án đầu tư xây dựng cầu Lại Xuân và cải tạo, mở rộng đường tỉnh 352; Dự án đầu tư xây dựng cầu vượt sông Hóa và đoạn tuyến qua Hải Phòng của tuyến đường bộ từ thành phố Thái Bình đi cầu Nghìn; các công trình xây dựng xã nông thôn kiểu mới, xây dựng, sửa chữa trường học, trụ sở UBND, nhà văn hóa, đường đô thị, liên xã, liên thôn,…
* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến 25/10/2024 Hải Phòng có 995 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 30,9 tỷ USD. Tổng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên toàn thành phố tính từ đầu năm đến 25/10/2024 đạt 1.885,91 triệu USD. Trong đó:
Cấp mới 93 dự án với số vốn cấp mới là 450,1 triệu USD. Cấp mới trong khu công nghiệp, khu kinh tế 49 dự án, đạt 390,11 triệu USD (chiếm 86,67%); cấp mới ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế 44 dự án đạt 59,99 triệu USD (chiếm 13,33%).
Điều chỉnh tăng vốn 56 dự án với số vốn đầu tư tăng thêm 1.015,72 triệu USD. Trong đó, trong khu công nghiệp, khu kinh tế 45 dự án, vốn đầu tư tăng 960,79 triệu USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế có 11 dự án, vốn đầu tư tăng là 54,93 triệu USD.
Thu hút thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: 23 lượt, số vốn đầu tư đăng ký: 420,09 triệu USD. Trong khu công nghiệp, khu kinh tế: 04 lượt, vốn đầu tư đăng ký 15,52 triệu USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế: 19 lượt, đăng ký 404,57 triệu USD.
Từ đầu năm đến 25/10/2024, có 32 dự án thu hồi/chấm dứt hoạt động, trong đó có 12 dự án nằm trong khu công nghiệp, 20 dự án ngoài khu công nghiệp.
4. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Tháng 10, sản xuất nông nghiệp thành phố dần đi vào ổn định sau thiệt hại lớn của cơn bão số 3. Tiến độ thu hoạch cây vụ Mùa đạt tỉ lệ thấp hơn so cùng kỳ; vụ Đông đang tiến hành gieo trồng đảm bảo đúng tiến độ sản xuất; chăn nuôi gặp khó khăn trong công tác tái đàn; sản xuất thủy sản tiếp tục khắc phục hậu quả của bão, chăm sóc và thu hoạch sản phẩm đạt kích cỡ phục vụ nhu cầu người dân.
4.1. Nông nghiệp
* Trồng trọt
- Sản xuất vụ mùa
Vụ Mùa năm 2024 gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cơn bão số 3 đổ bộ vào Hải Phòng dẫn đến nhiều diện tích cây trồng trong vụ không thể sinh trưởng và phát triển trở lại sau bão.
Thời điểm cuối tháng 10, tiến độ thu hoạch các cây trồng trong vụ mùa năm nay đạt tỷ lệ thấp hơn so cùng kỳ do ảnh hưởng của bão nhiều cây trồng bị kéo dài thời gian sinh trưởng. Tổng diện tích cây hàng năm vụ Mùa đã thu hoạch ước đạt 7.610,7 ha, bằng 22,1% so với vụ Mùa năm trước, trong đó: cây lúa đạt 3.650 ha, bằng 12,76%, đây chủ yếu là những diện tích lúa mùa sớm hoặc được gieo cấy trên những chân ruộng trồng cây vụ Đông; cây rau các loại đạt 2.765,0 ha, bằng 69,57%...
- Sản xuất vụ Đông
Tính đến ngày 25 tháng 10, diện tích cây vụ Đông toàn thành phố đã gieo trồng ước đạt 885 ha, bằng 13,61% so với vụ Đông năm trước. Trong đó: Diện tích cây ngô ước 30 ha, khoai lang 15 ha, ớt cay 80 ha, rau các loại 520 ha,... Sau khi diện tích lúa vụ Mùa được thu hoạch các địa phương sẽ chủ động công tác làm đất, đẩy mạnh mở rộng diện tích cây trồng vụ Đông đảm bảo đúng tiến độ sản xuất.
Trên diện tích đã gieo trồng cây vụ Đông, cây trồng bắt đầu sinh trưởng, phát triển thân lá. Trong thời gian tới các đơn vị cần tiếp tục tập trung cao cho công tác sản xuất, làm đất chuẩn bị mặt bằng để thực hiện gieo trồng hết diện tích theo kế hoach, đẩy mạnh công tác chỉ đạo diệt chuột và các đối tượng dịch hại khác để bảo vệ sản xuất.
* Chăn nuôi
Chăn nuôi tháng 10/2024 dần ổn định trở lại sau ảnh hưởng của cơn bão số 3, chuồng, trại chăn nuôi bị thiệt hại đang được khắc phục hậu quả sau bão cùng với khó khăn về vốn để đầu tư khôi phục sản xuất nên việc tái đàn gặp khó khăn ở một số hộ chăn nuôi.
Tổng đàn trâu ước đạt 4.166 con, giảm 1,98% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 7.015 con, giảm 2,98%.
Tổng đàn lợn ước đạt 145,9 nghìn con, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Tổng đàn gia cầm ước đạt 7.907,8 nghìn con, giảm 7,74% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà đạt 6.616,5 nghìn con, giảm 6,97%. Đàn gia cẩm giảm mạnh do sản phẩm gia cầm tiêu thụ chậm, một số hộ gia trại, trang trại tạm thời giảm quy mô nuôi...
Giá thịt lợn hơi thời điểm đầu tháng 10/2024 tăng 1,44% so với tháng trước và tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước; giá thịt gà tăng 0,39% so với tháng trước. Giá thịt lợn hơi đang ở mức có lãi tạo động lực cho người chăn nuôi tái đàn.
4.2. Lâm nghiệp
Ước tháng 10/2024, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 83,1 m3 , bằng 106,4% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng củi khai thác đạt 3.466,2 ste, bằng 115,9% (sản lượng gỗ củi chủ yếu được khai thác và thu nhặt từ cây lâm nghiệp trồng phân tán; cây gãy đổ do bão số 3).
Ước 10 tháng/2024, tổng sản lượng gỗ khai thác đạt 1.049,8 m3 , bằng 101,04% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng củi khai thác đạt 30.635,6 ste, bằng 101,97%.
Trong tháng, thành phố xảy ra 06 vụ cháy rừng trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, Cát Bà và quận Đồ Sơn với tổng diện tích 2,82 ha.
4.3. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 10/2024 ước đạt 15.310,8 tấn, giảm 2,32% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng/2024, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 161.208,4 tấn, giảm 0,77% so với cùng kỳ năm trước.
* Nuôi trồng
Các cơ sở nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng do cơn bão số 3 đang tiếp tục gia cố hệ thống ao đầm, khử trùng, xử lý môi trường nước, thu dọn ao đầm... sẵn sàng thả giống khi điều kiện cho phép. Cơ sở nuôi trồng ít bị ảnh hưởng hơn tăng cường chăm sóc đàn thủy sản nuôi; thu hoạch các sản phẩm đạt kích cỡ để phục vụ cho nhu cầu của người dân trên địa bàn thành phố.
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 10/2024 ước đạt 6.627,1 ha, tăng 0,51% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng/2024, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 10.556,7 ha, giảm 2,17% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản thu hoạch tháng 10/2024 ước đạt 6.026,2 tấn, giảm 7,24% so với cùng kỳ năm trước. Ước 10 tháng/2024, sản lượng nuôi trồng thủy sản thu hoạch đạt 62.778,5 tấn, giảm 0,82%, chia ra: cá các loại đạt 54.926 tấn, tăng 30,42%; tôm các loại đạt 5.857,5 tấn, giảm 0,52%; thủy sản khác đạt 1.995 tấn, bằng 13,04% (thủy sản khác giảm mạnh do diện tích nuôi ngao ở huyện Kiến Thuy thu hồi phục vụ dự án của thành phố).
* Khai thác
Sản lượng khai thác thủy sản tháng 10/2024 ước đạt 9.284,6 tấn, tăng 1,17% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản khai thác 10 tháng/năm 2024 ước đạt 98.429,9 tấn, giảm 0,73% so với cùng kỳ năm trước, chia ra: cá các loại đạt 61.237 tấn, giảm 0,19%; tôm các loại đạt 7.581,8 tấn, giảm 1,8%; thủy sản khác đạt 29.611,1 tấn, giảm 1,56%.
Khai thác thủy sản tháng 10 năm nay dần ổn định sau ảnh hưởng của cơn bão số 3; ngư trường khai thác chính của tàu cá Hải Phòng là Vịnh Bắc Bộ, khu vực phía Nam, Bắc và Đông đảo Bạch Long Vĩ với các đối tượng khai thác là mực, cá nổi nhỏ (nục, bạc má,…) và một số loại cá đáy (cá bơn, cá hồng…) đội tàu hoạt động quanh khu vực này, khai thác đạt sản lượng tăng khá.
5. Sản xuất công nghiệp
Sau bão số 3, cùng với những biện pháp hỗ trợ của chính quyền thành phố, các doanh nghiệp công nghiệp đã chủ động trong việc khắc phục thiệt hại, tăng cường sản xuất để bù lại thời gian ngừng hoạt động, bù lại lượng thành phẩm đã bị hỏng do bão và đảm bảo kịp tiến độ đơn hàng. Nhờ đó sản xuất công nghiệp trên địa bàn tháng 10/2024 có sự phục hồi tích cực, ước tăng 19,82% so với tháng trước và tăng 12,09% so với cùng kỳ năm trước; tính chung 10 tháng ước tăng 14,45% so với cùng kỳ năm trước .
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 10/2024 ước tính tăng 19,82% so với tháng 9/2024 và tăng 12,09% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 14,45% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 31,36%, tác động làm giảm 0,06 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,17%, đóng góp 14,48 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 0,28%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,43%, đóng góp 0,01 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Trong 10 tháng năm 2024, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ như: sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp tăng 100,78%; sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính tăng 81,80%; sản xuất xe có động cơ tăng 72,52%; sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng tăng 63,92%; sản xuất giấy và bìa nhăn, bao bì từ giấy tăng 55,07%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 41,91%;...
Ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như: chế biến và bảo quản rau quả giảm 61,67%; sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh giảm 61,46%; sản xuất săm, lốp cao su giảm 31,85%; sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động giảm 31,45%; khai thác đá, cát giảm 31,36%;...
* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2024 ước tăng 2,7% so với tháng 9/2024 và giảm 12,82% so với cùng kỳ năm trước, cộng dồn 10 tháng năm 2024 chỉ số tiêu thụ tăng 6,74% so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 143,93%; sản xuất xe có động cơ tăng 76,53%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 46,32%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 40,93%; sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu tăng 33,02%;...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm như: sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh giảm 61,98%; chế biến và bảo quản thủy sản giảm 40,94%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 12,16%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 11,68%; sản xuất săm lốp và đắp tái chế lốp giảm 7,81%;...
* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/10/2024 dự kiến tăng 25,39% so với tháng trước và tăng 21,12% so với cùng thời điểm năm trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 429,30%; sản xuất đồ điện dân dụng tăng 148,40%; sản xuất thiết bị truyền thông tăng 129,41%; sản xuất đồ gỗ xây dựng tăng 77,27%; may trang phục tăng 37,93%;...
Bên cạnh đó có một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ như: sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 93,24%; sản xuất săm lốp cao su, đắp và tái chế lốp cao su giảm 81,22%; chế biến bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 74,17%; sản xuất các cấu kiện kim loại giảm 40,92%; sản xuất sắt, thép, gang giảm 35,04%;...
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng năm 2024 dự kiến tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: thiết bị ngoại vi của máy vi tính (chuột, bút quang, bàn phím,..) sản xuất đạt 31,6 triệu sản phẩm, tăng 114,04%; máy cắt cỏ sản xuất đạt 2,8 triệu cái, tăng 100,78%; xe có động cơ chở dưới 10 người sản xuất đạt 58 nghìn chiếc, tăng 72,02%; màn hình oled tivi sản xuất đạt 2,6 triệu chiếc, tăng 59,57%; tủ lạnh sản xuất đạt 569.542 chiếc, tăng 46,48%;…
Một số sản phẩm chủ yếu giảm so với cùng kỳ: tổ máy phát điện khác sản xuất đạt 570 bộ, giảm 35,15%; lốp cao su sản xuất đạt 1.803,2 nghìn chiếc, giảm 31,85%; máy chơi game sản xuất đạt 637.937 chiếc, giảm 28,22%; thức ăn cho gia súc sản xuất đạt 215,3 nghìn tấn, giảm 9,21%; xi măng Portland đen sản xuất đạt 3.849 nghìn tấn, giảm 1,11%;...
* Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2024 dự kiến tăng 0,79% so với cùng thời điểm tháng 9/2024 và tăng 2,86% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó lao động ở cả ba khu vực doanh nghiệp đều tăng: khu vực nhà nước tăng 0,58%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 1,89%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,34%.
Tại thời điểm trên, trong các ngành kinh tế cấp I chỉ số sử dụng lao động của ngành khai khoáng giảm 52,70% so cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,97%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,11%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,20%.
6. Thương mại, dịch vụ
Tháng 10 năm 2024, hoạt động thương mại, dịch vụ duy trì mức tăng trưởng ổn định, Thành phố tiếp tục triển khai mạnh mẽ các hoạt động kết nối cung cầu hàng hóa, nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước tại các kênh phân phối truyền thống và hiện đại. Công tác bình ổn giá và các hoạt động kích cầu thị trường phát huy hiệu quả sau ảnh hưởng của bão số 3. Dự kiến những tháng cuối năm 2024, nhu cầu mua sắm, đi lại của người dân tăng nên hoạt động thương mại, dịch vụ sẽ khởi sắc hơn.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10 năm 2024 ước đạt 19.501,9 tỷ đồng, tăng 2,61% so với tháng trước, tăng 14,45% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 10 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 185.559,8 tỷ đồng, tăng 13,45% so với cùng kỳ năm trước.
- Tháng 10/2024
Doanh thu tháng 10/2024 ước đạt 16.209,8 tỷ đồng, tăng 1,20% so với tháng trước, tăng 15,07% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, doanh thu hoạt động bán lẻ tháng 10 năm 2024 có xu hướng tăng so với tháng trước ở hầu hết các ngành hàng, một số ngành hàng có mức tăng trưởng cao như: hàng may mặc do các nhãn hàng liên tục có các chương trình giảm sâu giá nhằm kích cầu; gỗ và vật liệu xây dựng; ô tô con; phương tiện đi lại; đá quý, kim loại quý và sản phẩm…
Nhóm ngành hàng nhiên liệu, năng lượng có xu hướng tăng chậm hơn so với tháng trước do giá giảm.
Hải Phòng đã tập trung khắc phục hậu quả bão số 3, thúc đẩy phục hồi sản xuất, kinh doanh, khôi phục hạ tầng thiết yếu, kiểm soát nguồn cung, giá cả hàng hóa. Thành phố đã đưa ra nhiều giải pháp kích cầu tiêu dùng, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, phát triển thị trường trong nước, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, hình thành các chuỗi liên kết hàng thuần Việt.
- Lũy kế 10 tháng/2024
Doanh thu hoạt động bán lẻ 10 tháng đầu năm 2024 ước đạt 154.280,8 tỷ đồng, tăng 14,05% so với cùng kỳ và tăng ở hầu hết các ngành hàng. Hoạt động thương mại bán lẻ 10 tháng đầu năm 2024 tiếp tục tăng trưởng ổn định và sôi động hơn so với cùng kỳ năm 2023, các hoạt động ăn uống, du lịch, vui chơi giải trí của các tổ chức, cá nhân, gia đình, học sinh, sinh viên trong kỳ nghỉ hè tăng cao, dẫn đến một số ngành hàng có doanh thu tăng cao như lương thực, thực phẩm, hàng may mặc….
* Hoạt động dịch vụ
* Tháng 10 năm 2024
Do ảnh hưởng của bão số 3 nên trong tháng 9 doanh thu một số ngành dịch vụ giảm so với cùng kỳ, nhất là doanh thu hoạt động lưu trú và du lịch. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của ngành Du lịch Hải Phòng và chính quyền các địa phương, các cơ sở du lịch trên địa bàn thành phố, nhất là tại 2 trung tâm du lịch Đồ Sơn, Cát Bà đã khẩn trương khắc phục thiệt hại, và đưa hoạt động du lịch trở lại bình thường, do vậy doanh thu hầu hết các ngành dịch vụ trong tháng 10 đã khôi phục và tăng trưởng trở lại so với tháng trước. Ước tính doanh thu một số ngành dịch vụ tháng 10 năm 2024 như sau:
+ Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 212,9 tỷ đồng, tăng 20,91% so với tháng trước và tăng 10,91% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng/2024, doanh thu lưu trú đạt 2.202,1 tỷ đồng, tăng 12,69% so với cùng kỳ năm trước.
+ Doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 2.193,9 tỷ đồng, tăng 13,66% so với tháng trước và tăng 13,88% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng/2024, doanh thu ăn uống ước đạt 19.675 tỷ đồng, tăng 13,19% so với cùng kỳ năm trước.
+ Doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 12,3 tỷ đồng, giảm 13,56% so với tháng trước, và tăng 0,25% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm, doanh thu lữ hành ước đạt 254 tỷ đồng, tăng 10,43% so với cùng kỳ năm trước.
+ Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 873 tỷ đồng, tăng 0,64% so với tháng trước và tăng 6,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: dịch vụ kinh doanh bất động sản vẫn duy trì phát triển ổn định ước tính tăng 4,11%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí tăng 8,74% và hoạt động dịch vụ khác tăng 9,77% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2024, doanh thu hoạt động dịch vụ khác ước đạt 9.147,9 tỷ đồng, tăng 4,89% so với cùng kỳ năm 2023.
7. Hoạt động lưu trú và lữ hành
Tổng lượt khách tháng 10 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 667 nghìn lượt, tăng 10,51% so với tháng trước và tăng 10,06% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế ước đạt 80,3 nghìn lượt, tăng 11,75% so với tháng trước và tăng 2,95% so với cùng tháng năm trước.
Cộng dồn 10 tháng/2024, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 6.845,9 nghìn lượt, tăng 13,44% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế ước đạt 825 nghìn lượt, tăng 54,15% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với hoạt động lữ hành, tháng 10 lượt khách lữ hành của các cơ sở trên địa bàn thành phố phục vụ ước đạt 3,5 nghìn lượt, giảm 30,01% so với tháng trước và tăng 11,58% so với cùng kỳ. Cộng dồn 10 tháng năm 2024, lượt khách du lịch do các cơ sở lữ hành trên địa bàn thành phố phục vụ ước đạt 85,25 nghìn lượt, tăng 13,07% so với cùng kỳ.
8. Giao thông vận tải
Hoạt động vận tải trong tháng 10 và 10 tháng năm 2024 đạt mức tăng trưởng tích cực cả về vận chuyển hành khách và vận tải hàng hóa do nhu cầu đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa tăng.
Ước tính tổng doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và dịch vụ bưu chính, chuyển phát tháng 10 năm 2024 đạt 11.356,1 tỷ đồng, tăng 11,03% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu các lĩnh vực trong hoạt động vận tải đều có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính 10 tháng năm 2024 doanh thu hoạt động kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn thành phố đạt 110.139,0 tỷ đồng, tăng 12,68% so với cùng kỳ năm trước.
8.1. Vận tải hàng hoá
* Tháng 10/2024
Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước đạt 27,4 triệu tấn, tăng 5,98% so với tháng trước và tăng 7,66% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tính 12.133,3 triệu tấn.km, tăng 10,13% so với tháng trước và tăng 7,49% so cùng kỳ năm trước; doanh thu ước tính đạt 5.439,5 tỷ đồng, tương ứng tăng 5,82% so tháng trước và tăng 9,35% so cùng kỳ năm trước. Hoạt động vận tải hàng hóa tiếp tục có đà tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ năm trước khi nguồn hàng và nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng.
* Lũy kế 10 tháng/2024
Doanh thu ước đạt 52.431,3 tỷ đồng, tăng 11,13%; khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 263,7 triệu tấn, tăng 9,30%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 112.783,0 triệu tấn.km, tăng 11,29% so với cùng kỳ năm trước.
Hoạt động vận tải hàng hóa đường bộ tiếp tục có đà tăng trưởng khả quan khi nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng cao, các cung đường vận chuyển hàng hóa lên các tỉnh phía Bắc, Hà Nội và khu vực Thanh Hóa, Nghệ An tiếp tục có xu hướng tăng. Hoạt động vận tải hàng hóa biển tăng do lượng hàng hóa từ các doanh nghiệp sản xuất tăng cùng với đó là xu hướng tăng của nhu cầu vận chuyển hàng hóa, các doanh nghiệp đã chủ động và linh hoạt khai thác có hiệu quả các tuyến vận chuyển hàng mới đi Mỹ và châu Âu. Ngoài ra, doanh thu vận tải biển tăng cao so với cùng kỳ do chịu tác động mạnh từ giá cước vận tải biển và giá thuê tàu tăng cao.
8.2. Vận tải hành khách
* Tháng 10/2024
Trong tháng 10, doanh thu ước tính đạt 368,6 tỷ đồng, tăng 2,22% so tháng trước và tăng 10,81% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 7,0 triệu lượt hành khách, tương ứng tăng 2,34% so tháng trước và tăng 10,32% so cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 302,6 triệu lượt hành khách.km, tương ứng tăng 1,27% so tháng trước và tăng 10,92% so với cùng kỳ năm trước.
* Lũy kế 10 tháng/2024
Doanh thu ước đạt 3.722,6 tỷ đồng, tăng 20,61%; số lượt hành khách vận chuyển đạt 71 triệu lượt hành khách, tăng 21,50%; số lượt hành khách luân chuyển đạt 3.101,9 triệu lượt hành khách.km, tăng 22,51% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng qua hoạt động vận tải hành khách tăng cao do nhu cầu đi lại của người dân tăng, đặc biệt là sự tăng trưởng vượt bậc trong quý II khi bước vào mùa du lịch biển, các dịch vụ vận chuyển hành khách đến các điểm du lịch trên địa bàn thành phố có sự đa dạng về phương thức. Bên cạnh đó, trong quý I, hoạt động vận tải hành khách cũng duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ do Trung Quốc mở cửa du lịch với Việt Nam khiến cho nhu cầu du lịch giữa Trung Quốc - Việt Nam và ngược lại tăng cao; dịp lễ 30/4, Lễ hội Hoa Phượng đỏ đã thu hút được nhiều du khách về với Hải Phòng; công viên Vũ Yên mở cửa đón khách, bắn pháo hoa vào cuối tuần, tổ chức nhiều sự kiện thể thao và chuỗi các sự kiện nghệ thuật nhân dịp kỷ niệm Quốc khánh để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân. Sự đóng góp tích cực của du lịch đã tác động đẩy vận tải hành khách tăng cao.
8.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
* Tháng 10/2024
Doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải (cảng, bốc xếp, đại lý vận tải,..) tháng 10 năm 2024 ước tính đạt 5.521,7 tỷ đồng, tăng 6,07% so với tháng trước và tăng 12,74% so với cùng kỳ năm trước. Dịch vụ bốc xếp, lưu kho, logistics tăng cao so cùng kỳ do hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển, sản lượng hàng hóa có sự tăng trưởng tốt đã tạo ra nhu cầu lưu thông hàng hóa.
* Lũy kế 10 tháng/2024
Doanh thu ước đạt 53.746,5 tỷ đồng, tăng 13,69% so cùng kỳ năm trước.
Hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng trưởng cao do lượng hàng hóa dồi dào hơn so với năm trước, hoạt động xuất nhập khẩu nhộn nhịp mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp dịch vụ logistics tăng đơn hàng và giá cước dịch vụ kho bãi, dịch vụ logistic, môi giới, hỗ trợ tăng (do giá nguyên vật liệu tăng, chi phí nhân công tăng và nhu cầu thị trường tăng).
8.4. Sân bay Cát Bi
Tháng 10 năm 2024, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 19,0 tỷ đồng, giảm 2,77% so với tháng trước; giảm 7,96% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 10 tháng đầu năm, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 215,5 tỷ đồng, giảm 13,76% so với cùng kỳ.
Số lần máy bay hạ, cất cánh tháng 10 năm 2024 ước đạt 880 chuyến, giảm 7,47% so với tháng trước, giảm 14,65% so với cùng tháng năm trước. Ước tháng 10 có 80 chuyến bay ngoài nước. Cộng dồn 10 tháng đầu năm, số lần máy bay hạ, cất cánh ước đạt 10.835 chuyến, giảm 22,15% so với cùng kỳ.
Tổng số hành khách tháng 10 năm 2024 ước đạt 152,0 nghìn lượt người, giảm 3,68% so với tháng trước, giảm 15,21% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 10 tháng đầu năm, tổng số hành khách vận chuyển ước đạt 1.880,88 nghìn lượt người, giảm 18,43% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số hàng hóa tháng 10 năm 2024 ước đạt 650 tấn, giảm 12,28% so với tháng trước, giảm 43,67% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 10 tháng, tổng số hàng hóa ước đạt 10.166 tấn, giảm 20,93% so với cùng kỳ.
9. Hàng hoá thông qua cảng
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng dự kiến tháng 10/2024 ước đạt 21,38 triệu TTQ, tăng 23,18% so với tháng trước và tăng 13,52% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố 10 tháng đầu năm 2024 đạt 145,76 triệu TTQ, tăng 10,68% so với cùng kỳ năm 2023.
* Doanh thu cảng biển 10 tháng đầu năm 2024 đạt 6.473,7 tỷ đồng, tăng 14,95% so với cùng kỳ năm 2023.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
Trong tháng 10/2024, đời sống dân cư của người dân thành phố ổn định trở lại sau thời gian khắc phục ảnh hưởng của cơn bão số 3. Công tác an sinh xã hội được chính quyền các cấp quan tâm, triển khai kịp thời, hiệu quả đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội
* Công tác Lao động, việc làm
Tháng 10 năm 2024, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức 07 phiên giao dịch việc làm với sự tham gia tuyển dụng của khoảng 80 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 7.500 lao động, cung lao động tại Sàn được 8.930 lượt người, trong đó số đạt sơ tuyển được 1.790 lượt người, được 23,87% nhu cầu tuyển dụng. Ước cấp mới 450 giấy phép lao động, cấp lại 30 giấy phép lao động, gia hạn 120 giấy phép lao động, xác nhận 05 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Trên địa bàn thành phố không xảy ra đình công, xảy ra 06 vụ tai nạn lao động làm chết 06 người (cùng kỳ năm 2023 trên địa bàn thành phố không xảy ra đình công, xảy ra 02 vụ tai nạn lao động làm chết 02 người).
Trong 10 tháng năm 2024, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức được 55 phiên giao dịch việc với sự tham gia tuyển dụng của 930 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 124.070 lao động, cung lao động tại Sàn được 86.010 lượt người, trong đó số đạt sơ tuyển được 16.530 lượt người, được 13,32% nhu cầu tuyển dụng. Ước cấp mới 3.690 giấy phép lao động, cấp lại 330 giấy phép lao động, gia hạn 1.170 giấy phép lao động, xác nhận 83 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Từ đầu năm đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn thành phố không xảy ra đình công, ngừng việc tập thể (cùng kỳ năm 2023, trên địa bàn thành phố xảy ra 03 cuộc đình công, ngừng việc tập thể với khoảng 282 lao động tham gia ); trên địa bàn thành phố xảy ra 21 vụ tai nạn lao động làm 21 người chết (tăng 10 vụ và 09 người chết so với cùng kỳ năm 2023).
* Công tác Giáo dục nghề nghiệp
Tháng 10 năm 2024, Hoàn thiện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Ban Thường vụ Thành ủy xem xét ban hành Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hoàn thiện, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Trong 10 tháng năm 2024, Xây dựng, tham mưu cho thành phố ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TU, của Ban thường vụ thành ủy về Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” và Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐND ngày 19/7/2024 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định chính sách hỗ trợ đào tạo một số nghề trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2024-2030. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
Ước thực hiện đến hết tháng 10/2024, trên địa bàn thành phố có 39 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (16 trường cao đẳng, 09 trường trung cấp, 14 trung tâm GDNN) và 25 cơ sở hoạt động GDNN giáo dục nghề nghiệp (14 trung tâm GDNN và GDTX quận, huyện và 11 doanh nghiệp); Tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp ước đạt 44.800 học sinh, sinh viên, học viên (trong đó trình độ cao đẳng, trung cấp ước đạt khoảng 9.500 sinh viên) đạt 82,9% kế hoạch năm và bằng 101% so với cùng kỳ năm 2023.
* Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Tháng 10 năm 2024, đã tổ chức tiếp nhận cai nghiện ma túy tập trung tại các Cơ sở cai nghiện ma túy cho 120 người. Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 31 người. Điều trị Methadone toàn thành phố (15 cơ sở) cho 3.380 người, trong đó ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đang quản lý 05 cơ sở điều trị cho 974 người. Đoàn kiểm tra liên ngành 178 thành phố đã tập trung rà soát, nắm tình hình và kiểm tra 04 cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố.
Trong 10 tháng năm 2024, tổ chức quản lý, cai nghiện ma túy tập trung tại các Cơ sở cai nghiện ma túy cho 2.571 lượt người, bằng 152% so với cùng kỳ năm trước. Điều trị Methadone toàn thành phố (15 cơ sở) cho 3.380 người, trong đó 05 cơ sở thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội điều trị cho 1.266 người, bằng 88% so với cùng kỳ năm trước. Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 239 người, bằng 78% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 30/9/2024, các quận, huyện đã tổ chức đưa được 548 người nghiện đi cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện ma túy, đạt 125,9% (548/435) so với chỉ tiêu được giao năm 2024.
2. Giáo dục - Đào tạo
Trong tháng 10/2024, Sở GDĐT đã tập trung đẩy mạnh triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông 2018, tăng cường chất lượng dạy và học, tổ chức thành công các kì thi, triển khai các hoạt động thể dục thể thao trong trường học góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
Về quản lý và chỉ đạo công tác chuyên môn dạy và học, Sở GDĐT chỉ đạo thành công các chuyên đề chuyên môn cấp thành phố theo chương trình GDPT 2018; tập huấn giáo viên thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục và xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá chuẩn bị cho các kỳ thi năm 2025 là năm đầu tiên thi theo chương trình phổ thông 2018; ban hành Quyết định thành lập và xây dựng kế hoạch tập huấn các đội tuyển tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm 2024.
Sở GDĐT tiếp tục chú trọng triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số năm 2024: Đề án ký số ngành GDĐT đáp ứng yêu cầu số hóa sổ điểm điện tử, học bạ điện tử của ngành giáo dục và đào tạo thành phố; Cơ sở dữ liệu tuyển sinh đầu cấp ngành giáo dục thành phố; triển khai hệ thồng Cổng thông tin điện tử ngành GDĐT thành phố. Ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số năm học 2024-2025 trong toàn ngành.
3. Y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm
*Công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm
Trong tháng 10/2024, thành phố tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành công tác y tế dự phòng, các bệnh lưu hành và bệnh truyền nhiễm mới nổi, tái nổi. Điển hình, bệnh sốt xuất huyết lũy tích đến hết ngày 15/10/2024; số ca bệnh: 18.694 ca (Lê Chân: 7.545 ca; Hải An: 2.753 ca; Ngô Quyền: 3.443 ca).
Thường xuyên cập nhật các thông tin về các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi được ghi nhận gần đây, có nguy cơ xâm nhập vào nước ta để chủ động áp dụng các biện pháp giám sát, phối hợp với các đơn vị y tế khác xử lý ổ dịch không để bùng phát tại cộng đồng. Tăng cường công tác phòng chống các bệnh truyền nhiễm mùa hè: Sốt xuất huyết, viêm não vi rút, cúm mùa...
* Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong tháng 10/2024, Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm thành phố ban hành báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia dự thảo Quyết định ban hành Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Kiểm tra đột xuất hai cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (tại trường học), chuyển hồ sơ về Sở Y tế xử phạt 02 cơ sở tổng số tiền 12 triệu đồng. Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra ATTP kiểm tra 11 cơ sở sản xuất bánh nướng, bánh dẻo; lấy 04 mẫu bánh nướng, bánh dẻo kiểm nghiệm, kết quả kiểm nghiệm mẫu đạt. Trên địa bàn thành phố, trong kỳ báo cáo không có sự cố về vụ ngộ độc thực phẩm.
* Công tác khám chữa bệnh
Thực hiện Quyết định số 2681/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác chăm sóc, điều trị sơ sinh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.
Thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn, quy trình giải quyết, báo cáo sự cố y khoa; Báo cáo thực trạng công tác khám, chữa bệnh về ngoại khoa, sản khoa và gây mê hồi sức; Bảo đảm công tác khám, chữa bệnh, hỗ trợ khắc phục hậu quả bão lụt; Khám chữa bệnh, ngoại trú thứ 7,chủ nhật bằng BHYT…
* Công tác phòng chống HIV/AIDS
Trong tháng ghi nhận 8 ca nhiễm HIV mới; Số người nhiễm HIV đang còn sống đến thời điểm báo cáo là 6.481 trường hợp; Số người nhiễm HIV tử vong lũy tích là 5.474 trường hợp. Hiện tại điều trị ARV cho 5.467 người; điều trị PreP cho 1.313 người.
Hiện có 15 cơ sở điều trị Methadone, điều trị 3.390 người, đạt 85% chỉ tiêu được giao, số bệnh nhân đạt liều duy trì 95%. Ngành Y tế điều trị cho 2.435 bệnh nhân đạt 72%.
Cấp phát thuốc Methadone nhiều ngày cho 1.085 bệnh nhân tại 14 cơ sở điều trị (Lê Chân, Ngô Quyền, Hồng Bàng, Kiến An, Thủy Nguyên, Thủy Triều, Hải An, Thanh Xuân, Hòa Bình, Tiên Lãng, An Lão, An Dương, Vĩnh Bảo). Đồ Sơn 01 cơ sở điều trị chưa cấp thuốc nhiều ngày. Đảm bảo dự trù thuốc Methadone cho tất cả các cơ sở điều trị trên địa bàn thành phố.
4. Văn hóa - Thể thao
Trong tháng 10/2024, thành phố tổ chức tốt các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao; thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động văn hóa, văn nghệ, kinh doanh dịch vụ văn hóa, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo trên địa bàn, công tác quản lý.
Tổ chức chấm chọn Vòng Chung khảo các tác phẩm tham gia Thi tuyển mẫu phác thảo Phù điêu Đại tướng Võ Nguyên Giáp với lực lượng Hải quân; mô phỏng Tàu không số và các chiến sỹ thuộc Dự án đầu tư xây dựng tu bổ, tôn tạo quần thể di tích Bến K15, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. -Thực hiện vở kịch “Lâu đài cát” - Đề án Sân khấu truyền hình tháng 10/2024 truyền hình trực tiếp trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng; Tổ chức các chương trình văn hoá nghệ thuật theo Kế hoạch Sáng đèn Nhà hát; Biểu diễn phục vụ nhân dân, công nhân, người lao động tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế chương trình thuộc Đề án Sân khấu Truyền hình 2024; Chương trình nghệ thuật đường phố tại sân cột cờ Nhà hát thành phố và Vườn hoa Nguyễn Trãi. Triển khai kịch bản và tập luyện Hội diễn nghệ thuật quần chúng “Hội tụ sông Hồng” (Chèo không chuyên) tại tỉnh Thái Bình.
5. Tình hình trật tự an toàn giao thông
Từ ngày 15/9/2024 đến ngày 14/10/2024, toàn thành phố xảy ra 42 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 15 người chết và 35 người bị thương. So với cùng kỳ năm ngoái, số vụ tai nạn giao thông giảm 09 vụ (tương ứng giảm 17,65%), số người chết giảm 06 người (tương ứng giảm 28,57%) và số người bị thương giảm 09 người tương ứng giảm 20,45%). Các vụ tai nạn chủ yếu từ va chạm cá nhân, do người dân chưa chấp hành đúng luật, không tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
Trong 10 tháng năm 2024, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 440 vụ tai nạn giao thông đường bộ, 04 vụ tai nạn giao thông đường sắt và 02 vụ tai nạn giao thông đường thủy. Các vụ tai nạn giao thông làm chết 189 người và bị thương 338 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 20 vụ (tương ứng tăng 4,69%); số người chết giảm 38 người (tương ứng giảm 16,74%) và số người bị thương tăng 34 người (tương ứng tăng 11,18%).
6. Công tác phòng chống cháy, nổ
Từ ngày 15/9/2024 đến ngày 14/10/2024, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 20 vụ cháy, giảm 08 vụ so với cùng kỳ năm trước; không gây thiệt hại về người; các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản.
Trong 10 tháng năm 2024, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 196 vụ cháy, tăng 108 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết là 04 người, giảm 02 người so với cùng kỳ năm trước và bị thương 01 người, giảm 02 người so với cùng kỳ năm trước; nguyên nhân các vụ cháy chủ yếu do tình trạng bất cẩn trong cách sử dụng các thiết bị có nguy cơ cháy, nổ cao tại một số nhà dân và cơ quan, doanh nghiệp; một số vụ cháy thảm thực bì rừng; các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục chú trọng tăng cường phối hợp liên ngành để kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các địa bàn, cơ sở trọng điểm dễ xảy ra cháy nổ, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy./.
Tác giả: CỤC THỐNG KÊ TP HẢI PHÒNG
-
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11, 11 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
03/12/2024 -
Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9, 9 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
08/10/2024 -
Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 8, 8 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
04/09/2024 -
Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 7, 7 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
29/07/2024 -
Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 5, 5 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
29/05/2024 -
Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 4, 4 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
26/04/2024
- Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11, 11 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
- Thủy Nguyên phát huy tiềm lực sẵn sàng trở thành đô thị loại III
- Infographic tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 11, 11 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng
- Cục Thống kê triển khai hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10, 10 tháng năm 2024 thành phố Hải Phòng