Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng tháng 4/2021

Thứ năm - 29/04/2021 16:50
Chỉ số phát triển sản xuất (PTSX) công nghiệp (IIP) tháng 4/2021 ước tăng  0,24%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4/2021 ước đạt 12.452,1 tỷ đồng, tăng 5,16%; Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 4 năm 2021 giảm 0,10% so với tháng trước
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp


Chỉ số phát triển sản xuất (PTSX) công nghiệp (IIP) tháng 4/2021 ước tăng  0,24% so với tháng trước và tăng 36,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng tăng 3,29%; ngành chế biến, chế tạo tăng 40,51%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,56%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,12% so với cùng kỳ năm trước.

 Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, chỉ số PTSX toàn ngành công nghiệp thành phố ước tăng 23,17% so với cùng kỳ. Trong các ngành công nghiệp cấp I, ngành chế biến, chế tạo tăng 26,96%, đóng góp 24,56 điểm phần trăm; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,78%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm mức tăng chung; hai ngành có chỉ số giảm là ngành khai khoáng giảm 24,53%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 18,83% tác động làm giảm lần lượt 0,06 và 1,35 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Trong 54 nhóm ngành kinh tế cấp 4, một số ngành có chỉ số IIP tăng cao so với cùng kỳ năm trước: sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động tăng 72,8%; sản xuất phân bón tăng 68,45%; sản xuất điện tử dân dụng tăng 63,72%; sản xuất xe có động cơ tăng 55,79%... Một số ngành có mức tăng khá như: sản xuất đồ điện dân dụng tăng 36,32%; sản xuất thiết bị truyền thông tăng 31,31%; sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện tăng 28,88%… Một số ngành có chỉ số PTSX giảm: sản xuất xe máy điện giảm 41,69%; khai thác đá, cát, sỏi giảm 24,53%; sản xuất điện giảm 18,83%;...

* Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2021 ước tăng 3,79% so với tháng trước và tăng 38,8% so với cùng kỳ năm trước; 4 tháng/2021 chỉ số tiêu thụ ước tăng 14,3% so với cùng kỳ trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng mạnh so cùng kỳ như: Sản xuất phân bón và hợp chất nitơ tăng 92,09%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 52,87%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 37,52%; sản xuất bánh bi, bánh răng, hộp số tăng 35,5%; may trang phục tăng 17,8%...

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh so cùng kỳ như: sản xuất săm lốp cao su giảm 13,13%; sản xuất xi măng, vôi và thạch cao giảm 11,35%; sản xuất máy móc, thiết bị văn phòng giảm 10,51%; sản xuất dây cáp, dây điện, điện tử khác giảm 11,9%; chế biến bảo quản thủy sản giảm 3,36%...

* Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 30/4/2021 dự kiến tăng 4,1% so với tháng trước và giảm 6,44% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất đồ điện dân dụng tăng 61,69%; sản xuất săm lốp cao su tăng 35,11%; sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng tăng 79,47%; sản xuất cấu kiện kim loại tăng 49,24%; sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 78,7%... 

Một số ngành có chỉ số tồn kho so với cùng kỳ giảm như: Sản xuất sắt, thép, gang giảm 59,39%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 76,6%; sản xuất phân bón giảm 73,75%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng giảm 93,72%; sản xuất sản phẩm từ plastic giảm 14,29%...

* Một số sản phẩm công nghiệp có chỉ số sản xuất ước 4 tháng năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ: Phân bón đạt 96,64 nghìn tấn, tăng 68,45%; Modun camera điện thoại đạt 25.841 nghìn chiếc, tăng 43%; màn hình tivi đạt 1.085,7 nghìn cái, tăng 118,4%; quần áo các loại đạt 52,55 triệu chiếc, tăng 34,9%;... Một số sản phẩm tăng khá: Thuốc lá có đầu lọc thuốc lá đạt 41,4 triệu bao, tăng 12,39%; bê tông tươi đạt 189,8 nghìn m3, tăng 11,3%; túi khí an toàn đạt 5.659,8 nghìn chiếc, tăng 14,1%... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Xi măng Portland đen đạt 1.261,4 nghìn tấn, giảm 11,5%; máy in offset đạt 387,4 nghìn chiếc, giảm 15,7%; điện sản xuất đạt 2.118,3 triệu Kwh, giảm 22,76%; nước mắm đạt 2.135,4 nghìn lít, giảm 5,3%.

* Chỉ số sử dụng lao động toàn ngành công nghiệp tại thời điểm 01/4/2021 dự kiến tăng 2,06% so với tháng trước và tăng 4,36% so với cùng kỳ, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 3,04%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 5,7%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,54% so cùng kỳ.
 
Một số ngành sử dụng nhiều lao động tăng như: ngành may tăng 5,28%; sản xuất điện tử, viễn thông tăng 14,28%; sản xuất máy móc tăng 27%; sản xuất ô tô và linh kiện tăng 17,11%;...

2. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp


* Trồng trọt

Tính đến ngày 15/4/2021, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Xuân năm 2021 toàn thành phố ước đạt 36.303,8 ha, bằng 98,91% so với vụ Xuân năm trước. Diện tích gieo trồng tiếp tục xu hướng giảm diện tích cây lúa và tăng diện tích cây cây hàng năm khác.

Diện tích gieo trồng cây lúa ước đạt 28.442,0 ha, bằng 98,12% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích lúa giảm do chuyển đổi mục đích sản xuất từ đất cấy lúa kém hiệu quả sang trồng rau màu, cây ăn quả lâu năm và nuôi trồng thủy sản; ngoài ra tại một số địa phương đã qui hoạch đất sản xuất lúa và chuyển phần diện tích ngoài quy hoạch cho các dự án xây dựng khu công nghiệp, công trình giao thông.

Nhìn chung vụ Xuân năm nay thời tiết thuận lợi cho cây trồng phát triển, các trà lúa sinh trưởng và phát triển tốt. Một số diện tích lúa đã phát sinh bệnh đạo ôn trên lá, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn và sâu cuốn lá nhỏ với mật độ thấp rải rác ở các huyện trên địa bàn thành phố, tuy nhiên đã được phun trừ kịp thời không ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển của cây.

* Chăn nuôi

Ước tính tháng 4 năm 2021, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên toàn thành phố như sau: Tổng đàn trâu ước đạt 4,2 nghìn con, giảm 8,83% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 9,5 nghìn con, giảm 9,4%. Các hộ chăn nuôi trâu bò đang được theo dõi chặt chẽ, kiểm kê số lượng tổng đàn báo cáo thành phố hỗ trợ tiêm vắc-xin phòng bệnh. 

Tổng đàn lợn hiện có ước đạt 123,47 nghìn con, tăng 0,38% so cùng kỳ năm trước. Đàn lợn hiện phát triển tương đối ổn định nhưng số lượng đầu con vẫn chưa phục hồi tương đương mức tổng đàn trước dịch tả lợn Châu Phi, nguyên nhân chủ yếu do giá lợn giống đang khá cao.
Chăn nuôi gia cầm trên địa bàn phát triển ổn định và có xu hướng tăng. Tổng đàn gia cầm ước đạt 8.708,3 nghìn con, tăng 1,25% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà ước đạt 6.489,8 nghìn con, tăng 1,02%. 

  2.2. Lâm nghiệp

Thực hiện kế hoạch nâng cao độ che phủ, phục hồi và phát triển rừng đặc dụng cũng như trồng cây xanh tạo cảnh quan khu vực thành thị, nông thôn, tính đến ngày 15/4/2021, toàn thành phố đã trồng được 96,7 ngàn cây, bằng 95,9% so cùng kỳ năm trước.

Ước tính 4 tháng đầu năm 2021, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 547,8 m3, bằng 93,51% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 13.596 ste, bằng 95,06%. Nhìn chung, sản lượng gỗ, củi tiếp tục có xu hướng giảm trong những năm gần đây. 

2.3. Thủy sản

Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 4 năm 2021 ước đạt 16.641,7 tấn, tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 61.350,2 tấn, tăng 2,63% so với cùng 

3. Đầu tư xây dựng
 


* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến 15/4/2021 Hải Phòng có 770 dự án còn hiệu lực:
Tổng vốn đầu tư      :  20.669,41 triệu USD
Vốn điều lệ              :    7.162,03 triệu USD
Vốn Việt Nam góp  :       250,44 triệu USD
Nước ngoài góp       :    6.911,58 triệu USD

Tính từ đầu năm đến 15/4/2021 toàn thành phố có 12 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư 87,81 triệu USD và 20 dự án điều chỉnh tăng vốn với số vốn tăng là 914,55 triệu USD. Các dự án mới và tăng vốn chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. 

Từ nửa cuối tháng 3 đến 15/4/2021 có 04 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 19,39 triệu USD. Điều chỉnh tăng vốn có 06 dự án với số vốn tăng là 64,54 triệu USD. 

Có 04 dự án nhà đầu tư quyết định chấm dứt dự án. Trong đó có 03 dự án nằm ngoài khu công nghiệp, 01 dự án nằm trong khu công nghiệp.

4. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4/2021 ước đạt 12.452,1 tỷ đồng, tăng 5,16% so với tháng trước, tăng 30,01% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 4 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 49.578,5 tỷ đồng, tăng 15,54% so với cùng kỳ năm trước. 

* Doanh thu chia theo ngành hoạt động
 


5. Hoạt động lưu trú và lữ hành 
 
Tổng lượt khách tháng 4/2021 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 565,1 nghìn lượt, tăng 55,93% so với tháng trước và tăng 184,37% so với cùng tháng năm 2020; trong đó khách quốc tế đạt 8,7 nghìn lượt, tăng 15% so với tháng trước và giảm 44,28% so với cùng tháng năm trước. 

Cộng dồn 4 tháng/2021, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 1.793,8 nghìn lượt, tăng 6,04% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 33,8 nghìn lượt, giảm 80,8% so với cùng kỳ năm trước. 

Đối với hoạt động lữ hành, lượt khách lữ hành tháng 4/2021 ước đạt 10,6 ghìn lượt, tăng 32,19% so với tháng trước. Cộng dồn 4 tháng/2021, lượt khách lữ hành ước đạt 33,8 nghìn lượt, tăng 50,89% so với cùng kỳ năm trước.

6. Vận tải hàng hóa và hành khách
6.1. Vận tải hàng hoá


Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 4 năm 2021 ước đạt 19,1 triệu tấn, giảm 0,08% so với tháng trước và tăng 45,47% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2021 đạt 80,2 triệu tấn, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa luân chuyển tháng 4 năm 2021 ước đạt 8.259,2 triệu tấn.km, giảm 1,95% so với tháng trước và tăng 14,68% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2021 đạt 34.372,8 triệu tấn, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước.

6.2. Vận tải hành khách

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 4 năm 2021 ước đạt 4,9 triệu lượt, tăng 8,18% so với tháng trước, tăng 264,59% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2021 đạt 16,9 triệu lượt, tăng 0,14% so với cùng kỳ năm trước. 

Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 4 năm 2021 đạt 198,5 triệu Hk.km, tăng 5,51% so với tháng trước và tăng 271,82% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2021 đạt 693,4 triệu Hk.km, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước. 

Khối lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển tháng 4/2021 tăng so với tháng trước do tháng 4 bắt đầu vào mùa du lịch biển của Hải Phòng nên lượt khách đi lại bằng tàu biển tăng cao.

6.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải

Doanh thu dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4 năm 2021 ước đạt 3.465,7 tỷ đồng, tăng 0,05% so với tháng trước và tăng 43,34% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 4 tháng năm 2021 doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 14.210,6 tỷ đồng, tăng 23,72% so với cùng kỳ năm trước. 

6.4. Sân bay Cát Bi

Tháng 4 năm 2021 tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 14,7 tỷ đồng, tăng 7,77% so với tháng trước. Cộng dồn 4 tháng/2021, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 60,7 tỷ đồng, giảm 8,08% so với cùng kỳ năm trước.

Số lần máy bay hạ, cất cánh tháng 4 năm 2021 ước đạt 954 chuyến, tăng 6% so với tháng trước, trong đó có 04 chuyến bay ngoài nước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2021, số lần máy bay hạ, cất cánh ước đạt 4.392 chuyến, tăng 3,56% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số hành khách tháng 4 năm 2021 ước đạt 125 nghìn lượt người, tăng 4,55% so với tháng trước. Cộng dồn 4 tháng/2021, tổng số hành khách ước đạt 514,7 nghìn lượt người, giảm 8,32% so với cùng kỳ.

Tổng số hàng hóa tháng 4 năm 2021 ước đạt 1.450 tấn, tăng 4,54% so với tháng trước. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2021, tổng số hàng hóa ước đạt 4.792 tấn, tăng 4,33% so với cùng kỳ.

7. Hàng hoá thông qua cảng 

Sản lượng hàng hóa thông qua cảng tháng 4 năm 2021 ước đạt 10.320,5 nghìn TTQ, tăng 1,23% so với tháng trước và tăng 4,21% so với cùng kỳ năm trước. 
Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố 4 tháng/năm 2021 ước đạt 44.067 nghìn tấn, tăng 13,03% so với cùng kỳ.

* Doanh thu cảng biển tháng 4 năm 2021 của khối cảng trên địa bàn thành phố ước đạt 507,3 tỷ đồng, tăng 3,52% so với tháng trước, tăng 17,49% so với cùng kỳ. Doanh thu cảng biển 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 1.897,8 tỷ đồng, tăng 12,73% so với cùng kỳ.

8. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 4 năm 2021 giảm 0,10% so với tháng trước, tăng 1,57% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 4 tháng năm 2021 tăng 0,39% so với cùng kỳ. 

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 4 nhóm có chỉ số giá tháng 4/2021 giảm so với tháng trước với mức giảm như sau: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,32%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,35%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,50%; và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,07%. 04 nhóm có chỉ số giá tăng với mức tăng như sau: nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; nhóm giao thông tăng 1,12%; và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,21%. 03 nhóm còn lại là nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục có chỉ số giá không thay đổi so với tháng trước. 

* Chỉ số giá vàng 99,99% và Đô la Mỹ: 

- Chỉ số giá vàng tháng 4/2021 giảm 2,70% so với tháng trước, tăng 13,04% so với cùng tháng năm 2020, giảm 4,21% so với tháng 12/2019. Giá vàng bình quân tháng 4/2021 dao động ở mức 5,18 triệu đồng/chỉ, giảm 144.000 đồng/chỉ.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2021 tăng 0,15% so với tháng trước, giảm 1,79% so với cùng tháng năm trước, giảm 0,24% so với tháng 12/2019. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 4/2021 dao động ở mức 23.176 đồng/USD, tăng gần 34 đồng/USD.

9. Hoạt động tài chính, ngân hàng 
9.1. Tài chính


Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 4 năm 2021 ước đạt 6.863,9 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa ước đạt 2.361,4 tỷ đồng; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 4.500 tỷ đồng. Ước 4 tháng/2021 thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 29.852,6 tỷ đồng, bằng 117,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa ước đạt 10.949,3 tỷ đồng, bằng 129,4%; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 17.990,6 tỷ đồng, bằng 111,6%.

Tổng chi ngân sách địa phương tháng 4 năm 2021 ước đạt 2.055,6 tỷ đồng; ước 4 tháng/2021 đạt 6.973,1 tỷ đồng, bằng 146,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển trong chi cân đối ngân sách địa phương ước đạt 2.935,2 tỷ đồng; chi thường xuyên ước đạt 3.316,9 tỷ đồng.

9.2. Ngân hàng

* Công tác huy động vốn

Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 30/4/2021 đạt 246.836 tỷ đồng, tăng 15,01% so với cùng kỳ năm trước. 

* Công tác tín dụng

Tổng dư nợ cho vay đến 30/4/2021 ước đạt 132.970 tỷ đồng, tăng 5,42% so với cùng kỳ năm trước. 

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội
* Công tác Lao động, việc làm


Tháng 4 năm 2021, thành phố đã tổ chức 04 phiên giao dịch việc làm (trong đó có 01 phiên giao dịch lưu động tại huyện Tiên Lãng), với sự tham gia tuyển dụng của 115 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 4.930 lượt lao động; ước cấp mới 200 giấy phép lao động, cấp lại 05 giấy phép lao động, miễn cấp 05 giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 

Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, sàn giao dịch việc làm thành phố tổ chức được 11 phiên giao dịch việc làm với sự tham gia tuyển dụng của 280 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 7.789 lượt lao động. Cung lao động tại sàn đạt 13.902 lượt người, gấp trên 1,78 lần nhu cầu tuyển dụng.

Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 01 cuộc đình công; xảy ra 04 vụ tai nạn làm chết 04 người.

 * Công tác dạy nghề 

Tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp và có hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố tính đến thời điểm báo cáo là 66 đơn vị (gồm 55 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 11 cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp). Trong 4 tháng đầu năm 2021, công tác tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp ước đạt 13.600 học viên, đạt 26,5% kế hoạch năm và bằng 113% so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 85,1%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp từ 3 tháng trở lên ước đạt 35,2%.

* Công tác người có công

Trong 4 tháng đầu năm 2021, thành phố đã tiếp nhận và tiến hành giải quyết theo đúng chế độ cho các đối tượng chính sách trên địa bàn như sau: trợ cấp hàng tháng 28 người; trợ cấp thờ cúng liệt sĩ 163 người; trợ cấp mai táng phí và trợ cấp 1 lần đối với 724 trường hợp; xác nhận miễn giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định 118/QĐ-TTg 08 trường hợp. Bên cạnh đó, tiếp nhận, thẩm định để thực hiện chính sách và phục vụ công tác quản lý đối với 2.230 trường hợp; công nhận, đề nghị công nhận 161 người có công. 

* Công tác giảm nghèo - Bảo trợ xã hội

Trong 4 tháng đầu năm 2021, thành phố đã tiếp nhận 17 đối tượng đưa vào điều trị, chăm sóc và nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, tập trung được 191 lượt người người lang thang trên địa bàn (giảm 83 lượt người so với cùng kỳ). Bên cạnh đó, thành phố đã thực hiện công nhận 04 cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật.

* Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội

Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, thành phố đã tổ chức quản lý, cai nghiện ma túy tập trung tại các cơ sở cai nghiện cho 1.438 lượt người (bằng 79,71% so với cùng kỳ), cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 49 người (bằng 62,82% so với cùng kỳ). Điều trị Methadone toàn thành phố (18 cơ sở) cho 3.900 người. 
Ngoài ra, tăng cường chỉ đạo Đoàn kiểm tra liên ngành 178 thành phố và Đội kiểm tra 178 quận, huyện phối hợp kiểm tra liên ngành, kết quả đã tiến hành kiểm tra 46 buổi tại 151 cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn...

2. Y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm 
* Công tác y tế dự phòng


Tháng 4/2021, ngành Y tế tiếp tục chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn thành phố chủ động, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, tích cực giám sát tại các cơ sở y tế.

Công tác khám chữa bệnh được chú trọng, thực hiện khám chữa bệnh thông thường gắn với phát triển kỹ thuật y tế cao, chuyên sâu tại các bệnh viện tuyến thành phố, đẩy mạnh giám sát chất lượng khám chữa bệnh, kiểm soát nhiễm khuẩn, kiểm soát kê đơn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

* Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

Trong 4 tháng đầu năm 2021, thành phố tiến hành kiểm tra an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống đối với các bếp ăn tập thể, nhà ăn, căng tin ăn uống và các cơ sở kinh doanh suất ăn sẵn năm 2021 trên địa bàn, kết quả tiến hành kiểm tra 190 cơ sở, xử phạt 08 cơ sở với số tiền là 48 triệu đồng.

Ngoài ra, tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định trong đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Trên cơ sở đó, thành phố đã thẩm định, đánh giá và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho 22 cơ sở. Nhìn chung, công tác an toàn thực phẩm được bảo đảm, không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nào trên địa bàn thành phố.

* Công tác phòng chống HIV/AIDS

Tính đến 15/4/2021, lũy tích người nhiễm HIV là 11.427 người, số người chuyển sang AIDS là 6.315 người, số người chết do AIDS là 5.335 người, số người nhiễm HIV hiện còn sống là 6.092 người.

Tổng số bệnh nhân đang điều trị Methadone là 3.875 người, số bệnh nhân đạt liều duy trì là 3.601 người, trong đó có 274 trường hợp đang dò liều. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS, hướng tới thực hiện Kế hoạch 90-90-90 và chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo đúng cam kết, lộ trình đã đề ra.

3. Văn hóa – Thể thao

Tháng 4/2021, thành phố tổ chức truyển hình trực tiếp vở kịch nói "Lời thề thứ 9" ngày 24/4/2021 - số đầu tiên thuộc Đề án Sân khấu truyền hình Hải Phòng năm 2021. Triển khai kế hoạch chuẩn bị đăng cai Liên hoan Kịch nói toàn quốc 2021.
 
Tập trung triển khai các nội dung chuẩn bị cho tổ chức Lễ hội Hoa Phượng Đỏ 2021, bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.

Tổ chức thi đấu Giải vô địch Vật tự do, Vật dân tộc Cúp Báo Hải Phòng lần thứ 28 năm 2021; Giải thể thao khuyết tật thành phố năm 2021 và tuyển chọn thành lập đoàn vận động viên tham dự giải thể thao người khuyết tật toàn quốc năm 2021.

Tiếp tục hoàn thiện các nội dung liên quan tới việc xây dựng Đề án Đoàn vận động viên Hải Phòng tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022 và Đề án phát triển thể thao thành tích cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2026, định hướng đến năm 2030.

Tính đến thời điểm báo cáo, đoàn vận động viên thành tích cao Hải Phòng đã tham gia thi đấu 08 giải Vô địch Quốc gia, 01 giải Vô địch trẻ và 05 giải khác, đạt được tổng số 47 huy chương các loại. 

4. Tình hình trật tự an toàn giao thông

Từ ngày 15/3/2021 đến ngày 14/4/2021, toàn thành phố xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 03 người chết và 01 người bị thương. So với cùng kỳ năm 2020, số vụ tai nạn giao thông giảm 04 vụ, số người chết giảm 02 người và số người bị thương giảm 02 người. Các vụ tai nạn chủ yếu từ va chạm cá nhân, do người dân chưa chấp hành đúng luật, không tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
 
Tính từ đầu năm 2021, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông đường bộ. Các vụ tai nạn giao thông làm chết 22 người và bị thương 15 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn tăng 06 vụ (tương ứng tăng 28,57%), số người chết tăng 02 người và số người bị thương tăng 11 người. 

5. Công tác phòng chống cháy, nổ

Từ ngày 15/3/2021 đến ngày 14/4/2021, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 06 vụ cháy, không gây thiệt hại về người. Các vụ cháy khác đang trong quá trình xác minh và thống kê giá trị thiệt hại về tài sản.

Tính từ đầu năm 2021, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 32 vụ cháy, tăng 68,42% so với cùng kỳ năm 2020, làm 01 người chết, một số vụ cháy thảm thực bì rừng gây thiệt hại ước tính là 12,28 ha, các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục chú trọng tăng cường phối hợp liên ngành để kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các địa bàn, cơ sở trọng điểm dễ xảy ra cháy nổ, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy./.

Tác giả bài viết: Cục Thống kê Hải Phòng

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây